Trang Giới thiệu chung
 
Nguyễn Thị Hương Lan



1. Thông tin cá nhân:

Họ và tên:

Nguyễn Thị Hương Lan                        

 

 

Năm sinh:

13/08/1974  

Chức vụ/ Vị trí công tác:

Giảng viên, Bộ môn Quản lý Kinh tế, Khoa Kinh tế Chính trị

Học vị:

Tiến sĩ

Ngoại ngữ:

Tiếng Anh

Email:

lannth@vnu.edu.vn

Điện thoại:

0913.24.8998

Địa chỉ CQ:

144 Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội

2. Quá trình đào tạo:

  • 1991 - 1995: Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội
  • 2004 - 2007: Trường ĐH Quốc gia Hà Nội
  • 2008 - 2015: Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương

3. Quá trình công tác:

  • 10/4/2019 - nay: Giảng viên, Bộ môn Quản lý Kinh tế, Khoa Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế
  • 08/2018 - 04/2019: Khoa Quốc tế, Bộ môn Khoa học Xã hội và Kinh tế, Quản lý
  • 09/2011 - 8/2018: Phó Trưởng Khoa, Phụ trách Khoa, Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Đại Nam
  • 04/2010 - 12/2017: Giảng viên, tư vấn về NCKH, sau đại học, Trường Đại học Hải Dương
  • 06/2007 - 08/2011: Phó trưởng Phòng Phụ trách, Phòng Đầu tư Tài chính, Công ty Tài chính Bưu Điện (trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam); Trưởng ban Kiểm soát Công ty Cổ phần Công trình Viễn thông
  • 05/2006 - 05/2007: Trưởng phòng, Phòng Nghiên cứu Thị trường, Viện Kinh tế Bưu Điện
  • 01/2004 - 05/2006:  Phó Trưởng phòng, Phòng Nghiên cứu Thị trường, Viện Kinh tế Bưu Điện
  • 08/1997 - 12/2003: Nghiên cứu viên, chuyên viên tổng hợp, chuyên viên quản lý nghiên cứu, thư ký hội đồng khoa học, Viện Kinh tế Bưu Điện (trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam)
  • 10/1995 - 07/1997: Trợ lý thương mại, Công ty TNHH Vật tư Khoa học Kỹ thuật

4. Hướng nghiên cứu/giảng dạy chính:

  • Quản lý kinh tế, chính sách kinh tế - xã hội
  • Kinh tế chính trị
  • Xoá đói giảm nghèo
  • Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
  • Các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tài chính (công ty tài chính, ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán…)
  • Thị trường khoa học và công nghệ, thị trường dịch vụ bưu chính và viễn thông

5. Công trình đã công bố:

5.1. Sách, giáo trình, sách chuyên khảo:

  1. Kỹ thuật truyền dẫn, Chủ trì (Biên dịch), NXB Bưu điện, 2000

5.2. Các bài viết:

a) Các bài báo, báo cáo khoa học quốc tế

  1. Nguyen Thi Huong Lan, “Enhancing responsibility and innovating the operation of the Supervisory Board in joint stock companies”, Riview of Finance, Vol. 2, Issue 1+2/2019.
  2. Nguyen Thi Huong Lan, “Risks from M&A between Commercial Banks and Financial Companies in Vietnam”, Annual Vietnam Academic Research Conference on Global Business, Economics, Finance and Social Sciences, 2016, Hanoi, Vietnam.
  3. Nguyen Thi Huong Lan, “Improving the policy of using
    R&D human resources”, 2004, Asian info-Communications Council 30, Conference, Kualalumper, Malaysia.
  4. Nguyen Thi Huong Lan, “Enhancing access to Posts and Telecommunications infrastructure in Vietnam”, 2003, Asian info-Communications Council 28 Conference, Manila, Philippines.
  5. Nguyen Thi Huong Lan, “To enhance VNPT’s competitiveness in the transition period”, 2001, Asian info-Communications Council 25 Conference, Shanghai, China.
  6. Dang Minh Quynh and Nguyen Thi Huong Lan, “Marketing activities of Vietnam Posts and Telecommunications Corporation - Facts and Proposals”, 1999, Asian info-Communications Council 25 Conference, Hanoi, Vietnam.

b) Các bài báo khoa học trong nước (tạp chí có mã số ISSN)

  1. Nguyễn Thị Hương Lan (Số 1, Tháng 5/2016), “Hoàn thiện cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính”, Tạp chí Tài chính, Bộ Tài chính.
  2. Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Thị Bích Thảo (Số 1, Tháng 6/2016), “Sáp nhập doanh nghiệp trước sức ép cạnh tranh và hội nhập”, Tạp chí Tài chính, Bộ Tài chính.
  3. Nguyễn Thị Hương Lan (số 18, tháng 9/2015), “Cách khắc phục điểm yếu của công ty tài chính có vốn góp từ tập đoàn, tổng công ty nhà nước”, Tạp chí Dự báo và Kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
  4. Nguyễn Thị Hương Lan (số 09 (146) - 2015), “Cơ hội và thách thức đối với kinh doanh tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, Học viện Tài chính, Bộ Tài chính.
  5. Nguyễn Thị Hương Lan (số chuyên đề tháng 6/2015),“Sinh viên đầu tư chứng khoán: Học đi đôi với hành", Tạp chí Dự báo và Kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
  6. Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Thị Thu Trang (số 6 (118) - 2015), “Thực trạng phát triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.
  7. Nguyễn Thị Hương Lan, Nguyễn Thị Thu Trang (số 143, 2015), “Bàn về vấn đề nâng cao năng lực tài chính đối với Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam.
  8. Nguyễn Thị Hương Lan (số 16, tháng 8/2008),“Hoạt động của các công ty tài chính trong năm 2008: Chưa hết khó khăn”, Tạp chí Dự báo và Kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
  9. Tác giả của nhiều bài viết khác trên các báo, ấn phẩm Ngành Bưu điện (Báo Bưu điện Việt Nam, Nghiên cứu Kinh tế và Kỹ thuật Bưu điện...) và Kỷ yếu Hội nghị Khoa học của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông và Ký yếu Hội nghị Khoa học Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Đại Nam.

c) Các báo cáo khoa học trong nước (kỷ yếu hội thảo các cấp)

  1. Nguyễn Thị Hương Lan, “Thực trạng kinh doanh của khối công ty tài chính cổ phần có vốn góp của các tập đoàn/tổng công ty ở Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia, Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, 4/2016.
  2. Nguyễn Thị Hương Lan, “Đổi mới giảng dạy song hành với đổi mới nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học Đại Nam, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học cấp Bộ “Đổi mới giảng dạy theo định hướng năng lực người học”, 5/2015, Trường Đại học Đại Nam chủ trì.
  3. Nguyễn Thị Hương Lan, “Nâng cao chất lượng cổ phiếu niêm yết của Việt Nam”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học cấp Bộ “Giải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong quá trình tài cơ cấu”, 10/2012, Trường Đại học Đại Nam chủ trì.
  4. Nguyễn Thị Hương Lan, “Giải pháp tăng vốn đối với các công ty chứng khoán”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học, Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Đại Nam, 2014.

5.3. Các đề tài nghiên cứu khoa học:

  1.  “Cơ sở khoa học cho việc định hướng chính sách và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”, chủ trì TS. Lê Xuân Bá, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Đề tài cấp Nhà nước, thành viên , 2002
  2. “Nghiên cứu đề xuất các biện pháp và chính sách nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Điểm Bưu điện - Văn hóa xã trên toàn quốc”, Đề tài cấp Bộ (Bộ Bưu chính Viễn thông), Chủ trì, 2003
  3. “Cải thiện điều kiện tiếp cận cơ sở hạ tầng đối với người nghèo”, Dự án khoa học và công nghệ, Dự án hợp tác giữa JBIC (Nhật Bản), Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Tham gia nhóm nghiên cứu về cơ sở hạ tầng ngành bưu chính, viễn thông Việt Nam, 2003
  4. “Xây dựng phương án tổ chức và phát triển kinh doanh dịch vụ bưu phẩm quảng cáo của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam”, Đề tài cấp Tập đoàn (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam), Chủ trì, 2006
  5. “Xây dựng chương trình khách hàng thân thiết đối với dịch vụ điện thoại di động của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, Đề tài cấp Tập đoàn (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam), Chủ trì, 2005
  6. “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ của VNPT trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài cấp Tập đoàn (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam), Chủ trì, 2004
  7. “Nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ kinh doanh của các Điểm Bưu điện - Văn hóa xã”, Đề tài cấp Tập đoàn (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam), Chủ trì, 2001
  8. “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, Đề tài cấp Tập đoàn (Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam), Chủ trì, 2000
  9. “Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam hiện nay”, Đề tài cấp Trường (Trường Đại học Đại Nam), Chủ trì, 2016
  10. “Báo cáo đánh giá chất lượng Trường Đại học Đại Nam, Tiêu chuẩn 6”, Đề tài cấp Trường (Trường Đại học Đại Nam), Chủ trì, 2014-2015