Nhằm tạo diễn đàn cho các giảng viên trao đổi các phương pháp và kỹ năng nghiên cứu, đồng thời hỗ trợ tăng năng lực công bố quốc tế, Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế đã tổ chức buổi tọa đàm đào tạo nội bộ về kỹ năng tìm kiếm và khai thác các cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu kinh tế quốc tế. Tọa đàm diễn ra online vào ngày 28/09/2021, là sự kiện nằm trong chuỗi đào tạo nội bộ của Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, với hai diễn giả chính gồm TS. Nguyễn Thị Vũ Hà - Phó Chủ nhiệm Bộ môn Tài chính Quốc tế, Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế và TS. Nguyễn Thị Minh Phương - Giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế.
Kỹ năng tìm kiếm, khai thác cơ
sở dữ liệu đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu chính sách, xây dựng chính sách kinh tế - xã hội. Trong khi các cơ sở dữ liệu trong nước về
kinh tế quốc tế còn hạn chế hoặc không có sẵn, thì các cơ sở dữ liệu quốc tế có thể cung cấp nguồn dữ
liệu thiết yếu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu về kinh tế quốc tế. Tuy vậy,
nguồn dữ liệu này chưa được ứng dụng phổ biến và rộng rãi trong học tập và nghiên cứu trong nước. Buổi tọa đàm của
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế hướng đến mục tiêu tạo ra diễn đàn cho các
giảng viên trao đổi các phương pháp và kỹ năng nghiên cứu, hỗ trợ tăng năng lực
công bố quốc tế, góp phần đào tạo kỹ năng
tìm kiếm và khai thác các cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu kinh tế quốc tế. Buổi
tọa đàm đã mang đến một cái nhìn tổng quát về các cơ sở dữ liệu kinh tế quốc tế
thường được sử dụng, tập trung vào cơ sở dữ liệu của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Trade Map, từ đó đưa ra khuyến nghị khi sử dụng các cơ sở dữ
liệu này
trong nghiên cứu khoa học.
Một số cơ sở dữ liệu kinh tế liên quan đến
kinh tế quốc tế thường được sử dụng được xây dựng bởi OECD, Liên Hợp Quốc, Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Trong
đó, UN Comtrade
thuộc Cơ quan Thống kê Liên Hợp quốc (UNSD) là cơ sở dữ liệu lớn nhất thế giới
về thương mại quốc tế, bao phủ trên 90% thương mại thế giới của 200 quốc gia. Ngoài ra, ITC Trade Map được phát triển
bởi Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) - tổ chức do Hội nghị Liên Hợp Quốc về
Thương mại và Phát triển (UNCTAD) và WTO đồng sáng lập, với số liệu rất chi
tiết, được trực quan hóa qua bảng, biểu đồ và bản đồ. Tuy nhiên, tính năng tra cứu
nhiều sản phẩm, nhiều quốc gia cùng một lúc của cơ sở dữ liệu này
còn hạn chế. Trong khi
đó, cơ sở dữ liệu WITS do WB phát triển và được
chiết xuất từ
nguồn dữ liệu COMTRADE cho phép tra cứu cùng một lúc nhiều sản phẩm và nhiều quốc
gia; cho phép tạo các nhóm hàng hóa, nhóm quốc gia theo nhu cầu của người dùng,
tích hợp phần mềm SMART cho phép đánh giá tác động cắt giảm thuế quan đối với
TM của một ngành hoặc của một sản phẩm cụ thể. WTO DATA là cơ sở dữ
liệu WTO phát triển, bao gồm số liệu về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ.
Cơ sở dữ liệu của OECD - một tổ chức quốc tế được thành
lập nhằm định hình các chính sách thúc đẩy thịnh vượng, bình đẳng, cơ hội và
hạnh phúc cho tất cả mọi người để cuộc sống tốt đẹp hơn. OECD thiết lập các
tiêu chuẩn quốc tế dựa trên bằng chứng và đề xuất giải pháp cho các thách thức
xã hội, kinh tế và môi trường, cung cấp một diễn đàn và trung tâm kiến thức để
phân tích và dữ liệu, trao đổi kinh nghiệm và tư vấn về chính sách công và các
tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt cơ sở dữ liệu về Hỗ trợ Phát triển Chính thức - ODA (Official
Development Assistance) có thể được tìm thấy trên cơ sở dữ liệu OECD là một nguồn dữ liệu quan trọng
có thể được sử dụng trong nghiên cứu về ODA tại Việt Nam và quốc tế, khi mà
nguồn vốn quan trọng này đã thể hiện ảnh hưởng lan tỏa trong hỗ trợ phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt Nam những năm qua. ODA đã xuất hiện ở Việt Nam từ năm 1993
và liên tục được cải thiện qua các thời kỳ cả về vốn cam kết, vốn ký kết và vốn
giải ngân. Nguồn vốn này đã hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, trong đó, lĩnh vực hạ tầng xã hội và hạ tầng kinh tế là các
lĩnh vực nhận được ODA nhiều nhất. ODA vào Việt Nam chủ yếu là nguồn vốn vay,
thông qua khu vực công. Tuy nhiên, khi Việt Nam trở thành nước thu nhập trung
bình thì số vốn ODA cam kết và giải ngân vào Việt Nam đã sụt giảm hẳn. Năm
2017, nếu theo các tiêu chuẩn của WB thì Việt Nam không còn nhận được các khoản
vay vốn ưu đãi từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA). Đây là một thách thức
không nhỏ trong việc thu hút và sử dụng nguồn ngoại lực này. Bởi vậy, cơ sở dữ liệu về ODA đóng vai trò rất
quan trọng trong việc có những nghiên cứu chất lượng về ODA để làm cơ sở đưa ra
các kiến nghị chính sách phù hợp.
Cơ sở dữ liệu TradeMap được sử
dụng phổ biến trong các nghiên cứu về thương mại quốc tế và cung cấp số liệu thương mại để
hỗ trợ hoạt động phát triển kinh doanh quốc tế cho các doanh nghiệp cũng như tổ chức xúc tiến thương mại.
TradeMap cung cấp dữ liệu dưới dạng bảng, biểu đồ và bản đồ, các chỉ số về hoạt
động xuất khẩu, nhu cầu quốc tế, thị trường thay thế và thị trường cạnh tranh,
cũng như danh bạ các công ty xuất nhập khẩu. Trade Map còn cung cấp Bản đồ
Thương mại bao gồm 220 quốc gia và vùng lãnh thổ và 5.300 sản phẩm của Hệ thống
hài hòa và mã hóa hàng hóa, các luồng thương mại theo
hàng tháng, hàng quý và hàng năm có sẵn từ cấp tổng hợp nhất đến cấp dòng thuế.
Thông qua tọa đàm, một số kinh nghiệm trong việc tìm kiếm số liệu cho
nghiên cứu khoa học và xây dựng chính sách, chiến lược:
Thứ nhất, tìm
kiếm và khai thác cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng
nghiên cứu.
Cơ sở dữ liệu cung cấp một nguồn thông tin
minh bạch, số liệu chân thực, đầy đủ và đóng góp quan trọng vào
việc nâng cao chất
lượng sản phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học. Dựa trên các cơ sở dữ liệu, các doanh nghiệp có thể quyết định
mở rộng hay thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh; các cơ quan xúc tiến thương mại - đầu tư, cơ quan quản lý nợ có
thể xây dựng chính sách phù hợp với chức năng quản lý, đảm bảo tính khả thi và
thực tiễn cao trong thực thi chính sách. Sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh biết cách tiếp cận và
khai thác các cơ sở dữ liệu hợp lý cũng sẽ đưa ra được giải pháp hiệu quả cho
những hoạt động thực tiễn cũng nghiên cứu khoa học của mình.
Thứ hai, mỗi cơ sở dữ liệu đều có những ưu điểm
và nhược điểm riêng, do đó, cần tìm hiểu để có thể khai thác hiệu quả nhất các
cơ sở dữ liệu.
Đối với cơ sở dữ liệu của OECD
về ODA, người sử dụng cần quan tâm đến sự thay đổi về định nghĩa ODA từ năm 2018
của các nhà tài trợ quốc tế, dẫn đến sự khác nhau trong định nghĩa ODA được sử
dụng ở trong nước và quốc tế. Thay đổi này cần được quan tâm trong quá trình sử
dụng cơ sở dữ liệu này để thực hiện các nghiên cứu về ODA có liên quan đến Việt
Nam hoặc so sánh giữa Việt Nam và các quốc gia khác. Thêm vào đó, dữ liệu ODA
trên cơ sở dữ liệu của OECD có thể được phân ra thành các nhóm dữ liệu nhỏ hơn:
ODA theo nhà tài trợ, nhóm nước đi vay, các lĩnh vực được tài trợ ODA khác
nhau, hay các kênh tài trợ khác nhau… Việc phân nhóm dữ liệu linh hoạt như vậy
có thể giúp ích cho hoạt động nghiên cứu về ODA.
Cơ sở dữ liệu
Trade Map cũng có những nội dung cần được chú ý liên quan đến việc đăng ký tài khoản (đặc biệt là cho đối tượng đến từ các
nước đang phát triển), chọn dữ liệu cần tìm kiếm, các chỉ số thương mại
hay cách trình bày dữ liệu. Trade Map là một công cụ rất hữu ích trong nghiên
cứu thương mại quốc tế, song các dữ liệu mang tính mô tả, cung cấp các thông
tin bước đầu, gợi mở cho các tìm hiểu tiếp theo. Bởi vậy, người sử dụng cần
thận trọng trong sử dụng dữ liệu và đòi hỏi các nghiên cứu sâu hơn để có thể
đưa ra các kết luận một cách chặt chẽ.
Thứ ba, từ mỗi cơ sở dữ liệu đều có thể phát
triển những ý tưởng nghiên cứu phù hợp.
Thông qua tọa đàm, nhiều ý
tưởng về ứng dụng các cơ sở dữ liệu kinh tế quốc tế đã được chỉ ra. Với cơ sở dữ liệu về ODA, có thể phát triển các nghiên
cứu về: (i) Tác động của
ODA đến phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia hoặc một khu vực; (ii) Vai trò của ODA trong
phát triển cơ sở hạ tầng của các nước đang phát triển; (iii) Thực trạng sử dụng vốn
ODA và khuyến nghị chính sách để phát huy hiệu quả vốn ODA.
Cơ sở dữ liệu Trade Map có thể được
sử dụng để: (i) Phân tích thị trường thế giới của một sản phẩm cụ thể; (ii) Phân tích thị
trường mục tiêu của một sản phẩm cụ thể; (iii) Phân tích thương
mại song phương; (iv) Tìm kiếm thị trường mới và đa dạng hóa sản phẩm.
Nói tóm lại, các cơ sở dữ liệu trên đều có tính ứng dụng cao, có thể
áp dụng trực tiếp vào cung cấp dữ liệu chân thực và quan trọng cho các nghiên
cứu kinh tế quốc tế; quyết định sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm thị trường của
doanh nghiệp; xây dựng chính sách thương mại của các nhà hoạch định chính sách;
cũng như nghiên cứu và công bố trong nước và quốc tế của giảng viên và người
học.