Trang cựu sinh viên
 
Chiến lược phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030



I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1.1. Phát triển ĐHQGHN phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ của đất nước, các chủ trương, chính sách liên quan của Đảng và Nhà nước; thực hiện vai trò tiên phong và nòng cột trong đổi mới hệ thống giáo dục đại học nước nhà.

1.2.Xây dựng đại học nghiên cứu tiên tiến vừa là mục tiêu vừa là động lực để tăng cường các nguồn lực, phát triển đội ngũ cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực đào tạo chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu KH&CN đỉnh cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.3.Phát huy sức mạnh tổng hợp mọi nguồn lực, tinh thần cộng đồng và thương hiệu ĐHQGHN; nâng cao tính tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội và sáng tạo của các đơn vị; đẩy mạnh liên thông, liên kết, hợp tác toàn diện giữa các đơn vị trong ĐHQGHN với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương trong và ngoài nước để tạo các giá trị gia tăng và các sản phẩm độc đáo.

1.4. Phát triển toàn diện và bền vững, kết hợp áp dụng các giải pháp mang tính đột phá; ưu tiên đầu tư phát triển các hướng trọng điểm, mũi nhọn, phát triển nhanh một số ngành, chuyên ngành, lĩnh vực, bộ môn, khoa và đơn vị đạt trình độ khu vực, quốc tế.

II. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng ĐHQGHN thành trung tâm đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực tiên tiến, nằm trong nhóm 100 đại học hàng đầu Châu Á vào năm 2020; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu KH&CN đỉnh cao, chuyển giao tri thức đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, thu hút các nhà khoa học xuất sắc và sinh viên quốc tế đến làm việc và học tập; làm nòng cột và tiên phong trong đổi mới hệ thống giáo dục đại học Việt Nam.

2.2. Các mục tiêu cụ thể

2.2.1. Nguồn nhân lực được đào tạo có chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế

100% sinh viên tốt nghiệp có năng lực sáng tạo và khả năng hội nhập; 25% sinh viên các ngành khoa học tự nhiên, công nghệ và kinh tế, 15% sinh viên các ngành khác tốt nghiệp có thể làm việc hoặc tiếp tục học tập, nghiên cứu ở bất cứ cơ sở đào tạo, nghiên cứu và doanh nghiệp nàoở trên thế giới.

2.2.2. Quy mô các bậc và loại hình đào tạo hợp lý, cân đối theo tiêu chí đại học nghiên cứu

Đến năm 2020, tổng quy mô đào tạo chính qui của ĐHQGHN là 60.000, trong đó đào tạo đại học: 35.700; sau đại học là 18.500; sinh viên quốc tế, đào tạo đạt chuẩn quốc tế và đào tạo liên kết quốc tế: 5.130; học sinh phổ thông trung học chuyên: 4.000. Giữ ổn định qui mô đào tạo đại học chính qui các ngành hiện có, giảm qui mô đào tạo không chính qui tối thiểu 10%/năm. Trên cơ sở đảm bảo chất lượng và tỉ lệ sinh viên/giảng viên dưới 15, tăng qui mô đào tạo đại học chính qui đối với những ngành mới, độc đáo, có tính liên ngành cao và có nhu cầu xã hội; tăng tỉ lệ qui mô đào tạo thạc sỹ tối thiểu đạt 30% và tiến sỹ tối thiểu đạt 6% tổng quy mô đào tạo chính quy. Qui mô các hệ đào tạo tài năng, chất lượng cao, chuẩn quốc tế đạt tối thiểu 20%, liên kết quốc tế đạt 15%, sinh viên quốc tế chiếm 3% tổng qui mô đào tạo.

Hàng năm, tối thiểu 500 lượt sinh viên ĐHQGHN thực hiện chương trình trao đổi đào tạo với các đại học có uy tín hàng đầu trong đó có các đại học thuộc mạng lưới các đại học ASEAN, ASAIHL, SATU, UMAP, BESETOHA …

2.2.3. Số lượng, chất lượng sản phẩm NCKH và phát triển công nghệ được nâng cao.

Tiếp tục đầu tư phát triển các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, kinh tế, luật, giáo dục, ngoại ngữ, đặc biệt các lĩnh vực mà ĐHQGHN có thế mạnh đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.Phát triển khoa học xã hội và nhân văn để nghiên cứu lý luận và các cơ sở khoa học, dự báo khoa học, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách phát triển đảm bảo độc lập, chủ quyền của đất nước trong giai đoạn mới.

Tập trung đầu tư thông qua các dự án đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực và các nguồn lực khác để phát triển nhanh một số lĩnh vực như Công nghệ Vật liệu mới, Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Công nghệ Nanô, Công nghệ Y sinh học phân tử và dược học, Biến đổi toàn cầu, Khoa học sức khỏe, Khoa học và Quản lý dịch vụ, Khoa học và công nghệ dự báo, Khoa học bền vững.

Các sản phẩm KH&CN đạt trình độ quốc tế, tiêu biểu của quốc gia bao gồm các phát minh, phát hiện mới, đề xuất mới, phương pháp mới, công nghệ mới được thể hiện trong các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế, tạp chí chuyên ngành quốc gia có uy tín; bằng phát minh sáng chế và giải pháp hữu ích, sách chuyên khảo có giá trị và các kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn. Đến năm 2020, mỗi năm công bố trên 400 công trình khoa học trong hệ thống tạp chí quốc tế, tối thiểu 05 quyển sách chuyên khảo/trường đại học, viện nghiên cứu, 02 sách chuyên khảo/các đơn vị đào tạo còn lại, trong đó có một số sách chuyên khảo viết (hoặc dịch) bằng tiếng Anh xuất bản ở nước ngoài, có ít nhất 05 bằng sáng chế hoặc sản phẩm nghiên cứu KH&CN cụ thể được thừa nhận đưa vào sử dụng trong thực tiễn.

Hình thành một số trường phái học thuật có uy tín.

2.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ làm nền tảng cho sự phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của cả nước và sự phát triển của ĐHQGHN.

Tăng tổng số cán bộ đạt tối thiểu 4225, trong đó có 3000 cán bộ giảng dạy, tỉ lệ cán bộ khoa học có trình độ tiến sĩ trở lên tối thiểu đạt 65% (80% đối với các lĩnh vực khoa học tự nhiên, công nghệ và kinh tế), tỉ lệ cán bộ có học hàm giáo sư, phó giáo sư chiếm 30%, cán bộ giảng dạy chuyên môn bằng tiếng Anh chiếm 30%.

Đến năm 2020, mỗi năm có khoảng 300 lượt giảng viên và các nhà khoa học nước ngoài đến giảng dạy và nghiên cứu tại ĐHQGHN và 300 lượt giảng viên và các nhà khoa học ĐHQGHN thỉnh giảng và nghiên cứu tại các trường đại học và cơ sở nghiên cứu nước ngoài.

100%  cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và năng lực quản lý theo các tiêu chuẩn quản trị đại học tiên tiến, tối thiểu đạt 25% cán bộ quản lý hành chính sử dụng tốt tiếng Anh trong công việc và giao tiếp.

2.2.5. Mô hình đại học nghiên cứu tiên tiến được hoàn thiện.

Cơ cấu đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực được hoàn thiện: tối thiểu 10 ngành, 20 chuyên ngành, 30 nhóm nghiên cứu (trong đó có ít nhất 5 nhóm theo mô hình trung tâm nghiên cứu xuất sắc) và 10 khoa thuộc các lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ cao, kinh tế - xã hội mũi nhọn và các lĩnh vực liên ngành ở ĐHQGHN đạt chuẩn nhóm 500 đại học hàng đầu thế giới.

Đến năm 2020, tất cả các đơn vị đào tạo đều có ít nhất một ngành, chuyên ngành đạt tiêu chuẩn chất lượng tương đương chuẩn AUN hoặc quốc tế. Các trường đại học thành viên đạt chỉ tiêu kiểm định khu vực và quốc tế. ĐHQGHN có ít nhất hai lĩnh vực có tất cả các ngành hoặc chuyên ngành tương đương so với các trường có uy tín trong khu vực và trên thế giới.

Một số đơn vị mới như trường đại học Luật, trường đại học Quốc tế và Bệnh viện trực thuộc ĐHQGHN, khoa Hành chính công... được thành lập; một số trung tâm nghiên cứu được nâng cấp thành viện nghiên cứu thành viên. Một số doanh nghiệp KH&CN, tư vấn và dịch vụ xã hội... được thành lập và phát triển có hiệu quả. Cơ cấu của các hoạt động đào tạo, NCKH&CN và dịch vụ đạt tỉ lệ 5/3/2.

Cơ chế quản lý điều hành của ĐHQGHN được thực hiện đầy đủ với quyền tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội cao phù hợp với địa vị pháp lý và quy định của luật pháp; quyền tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội của các đơn vị thành viên được tăng cường phù hợp với năng lực và hiệu quả hoạt động.

Liên thông, liên kết, hợp tác toàn diện giữa các đơn vị trong và ngoài ĐHQGHN được
đẩy mạnh.

2.2.6. Cơ sở vật chất và các nguồn lực đáp ứng nhu cầu đào tạo, nghiên cứu chất lượng cao.

Đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc được xây dựng và bắt đầu được vận hành.

Trang thiết bị, hệ thống giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, NCKH được đầu tư. Tối thiểu 20 phòng thí nghiệm trọng điểm với trang thiết bị hiện đại, đồng bộ được phát triển và vận hành hiệu quả.

Tổng kinh phí thu từ hoạt động đào tạo, nghiên cứu KH&CN đạt tối thiểu 60% NSNN cấp thường xuyên, trong đó hàng năm kinh phí các đề tài, dự án KH&CN và các hoạt động chuyển giao tri thức tăng 25%. 

Nguồn lực tài chính bền vững ngoài NSNN đáp ứng cơ bản yêu cầu xây dựng và phát triển ĐHQGHN đạt chuẩn quốc tế.

Các khu dịch vụ về y tế, văn hóa, hội nghị, thể thao, thương mại, du lịch… của ĐHQGHN tại Hòa Lạc được xây dựng, khai thác theo hình thức đầu tư BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao), BT (xây dựng - chuyển giao) và trên cơ sở sự hợp tác với các đối tác kinh doanh khác với chu trình kín: “huy động vốn ® đầu tư ® khai thác, sử dụng ® tạo vốn”, phục vụ nhu cầu của cán bộ, sinh viên ĐHQGHN và của tổ chức, cá nhân, cư dân các địa phương trong khu vực, tạo nguồn thu cho ĐHQGHN.

III. CÁC GIẢI  PHÁP CHIẾN LƯỢC

3.1. Đẩy mạnh công tác chính trị, tư tưởng, tạo sự đồng thuận và xây dựng tinh thần cộng    
 đồng, phát triển thương hiệu ĐHQGHN

3.1.1. Xây dựng tinh thần cộng đồng và thương hiệu ĐHQGHN trên cơ sở thực hiện sứ mệnh, phát huy giá trị cốt lõi chung, giá trị đặc thù, tính tự chủ và sáng tạo của đơn vị; động lực và cơ hội phấn đấu, phát triển, cống hiến của mỗi giảng viên, nhà khoa học, cán bộ quản lý và sinh viên; tạo uy tín riêng; tôn vinh, đãi ngộ, tạo cơ hội phát triển và cống hiến tương xứng với những đóng góp và hiệu quả công việc.

3.1.2. Phát huy tinh thần trách nhiệm, tạo điều kiện để các đơn vị, cán bộ và sinh viên chủ động và tự giác tham gia vào quá trình nâng cao chất lượng các hoạt động.

3.1.3. Tạo dựng môi trường, điều kiện làm việc thân thiện, dân chủ, công bằng, tiện nghi, thúc đẩy sáng tạo, đổi mới, nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả công việc, học tập.

3.2. Đổi mới toàn diện quản trị đại học (giải pháp đột phá)

3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý của đại học đa ngành, đa lĩnh vực

Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập các đơn vị mới (các trường đại học, viện nghiên cứu, khoa trực thuộc, trung tâm xuất sắc, các nhóm nghiên cứu, các nhóm tư vấn chiến lược cho Chính phủ, doanh nghiệp...)

Đề nghị Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định và Quy chế tổ chức và hoạt động về ĐHQG đảm bảo ĐHQG phát huy được hết quyền tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội, thực hiện tốt sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) và các Bộ, ban, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

Trao quyền tự chủ, chịu trách nhiệm xã hội phù hợp với năng lực và hiệu quả hoạt động để nâng cao sự năng động, sáng tạo, phát huy thế mạnh và đặc thù của từng đơn vị, đẩy mạnh liên thông, liên kết, hợp tác toàn diện giữa các đơn vị để tạo nên giá trị gia tăng cho các hoạt động đào tạo và NCKH.

Thực hiện công khai hóa hoạt động theo quy định của Nhà nước để tăng cường kết nối, giám sát xã hội và các bên liên quan.Tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra, đánh giá của ĐHQGHN đối với các đơn vị.

3.2.2. Áp dụng phương pháp quản trị đại học tiên tiến

Áp dụng các phương pháp tiếp cận quản trị đại học tiên tiến theo tiếp cận chất lượng, số lượng và hiệu quả sản phẩm đầu ra, tiếp cận hệ thống, liên ngành, gắn kết chặt chẽ nhà trường với xã hội, hợp tác hiệu quả với các trường đại học, viện nghiên cứu ngoài ĐHQGHN; thực hiện cải cách và hiện đại hóa công tác hành chính; xây dựng và vận hành đại học số: áp dụng hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi hoạt động; xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng, văn hoá công sở trong ĐHQGHN.

Áp dụng quản trị đào tạo tiên tiến: nâng cao chất lượng đầu vào, đặc biệt đối với khối khoa học cơ bản, tạo nguồn đào tạo đại học từ hệ THPT chuyên...; hoàn thiện và phát triển chương trình đào tạo mới, liên ngành theo chuẩn đầu ra và phương pháp CDIO; đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, tầm nhìn và nâng cao năng lực sáng tạo, triển khai đào tạo dựa vào nghiên cứu; thực hiện phương thức hỗ trợ nghiên cứu sinh, học viên cao học thông qua việc giao nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể và cấp kinh phí nghiên cứu tương ứng; thực hiện dự án nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh và các ngoại ngữ khác, phát triển các kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm cho người học.

Áp dụng quản trị hoạt động KH&CN tiên tiến: đổi mới phương thức giao nhiệm vụ KH&CN và hệ thống đề tài khoa học, đề án, dự án của ĐHQGHN dựa vào sản phẩm đầu ra; xây dựng và áp dụng chính sách khuyến khích gia tăng các sản phẩm KH&CN xuất sắc; tạo cơ chế, chính sách hỗ trợ sự phát triển hệ thống các nhóm nghiên cứu mạnh để đẩymạnh chuyển giao tri thức; đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản thông qua số lượng các công bố quốc tế; không phê duyệt các đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ không có địa chỉ ứng dụng cuối cùng.

Quản trị kế hoạch, tài chính đại học tiên tiến: triển khai công tác kế hoạch, xây dựng và thực hiện dự án, phân bổ ngân sách, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch nhiệm vụ theo cách tiếp cận sản phẩm đầu ra, xây dựng hệ thống thông tin quản lý, bộ cơ sở dữ liệu và phần mềm lập kế hoạch để nâng cao tính khoa học, thực tiễn, khả thi, chuyên nghiệp và hiệu quả của công tác kế hoạch; tập trung và quản lý tốt các nguồn lực, cơ sở vật chất để triển khai có hiệu quả và thực hiện các nhiệm vụ, đặc biệt là các nhiệm vụ ưu tiên để thực hiện Chiến lược.

Hoàn thiện, vận hành hiệu quả hệ thống đảm bảo chất lượng trong ĐHQGHN.Phát triển ĐHQGHN theo kết quả đối sánh nhóm chỉ số cốt lõi về đảm bảo chất lượng đào tạo của ĐHQGHN.

3.3. Phát triển đội ngũ cán bộ từng bước đạt chuẩn quốc tế (giải pháp đột phá)

3.3.1. Xây dựng và thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ (giảng viên, nghiên cứu viên), cán bộ quản lý và phục vụ theo chuẩn chất lượng; tăng nhanh tỷ lệ cán bộ giảng dạy có học vị tiến sĩ, giảng dạy chuyên môn bằng ngoại ngữ, có công trình khoa học công bố trên tạp chí quốc tế, có phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích.

3.3.2. Phát triển chất lượng và số lượng cán bộ dựa vào vai trò chủ lực của các hoạt động KH&CN, vào đào tạo sau đại học, gắn với “Xây dựng và phát triển một số ngành, chuyên ngành đạt chuẩn quốc tế” (gọi tắt là nhiệm vụ chiến lược - NVCL), chương trình tiên tiến, chương trình đào tạo tài năng, chất lượng cao, các chương trình dự án đặc biệt khác.

3.3.3. Xây dựng nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước và hội nhập với các xu hướng phát triển khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và công nghệ trên thế giới; đủ năng lực xây dựng và phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, các trung tâm nghiên cứu xuất sắc của ĐHQGHN.

3.3.4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp về thể chế, chính sách phát triển, triển khai thực hiện thí điểm đề án thu hút và sử dụng tốt nhất đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi theo chất lượng kết quả làm việc; khen thưởng những cán bộ có các kết quả NCKH có giá trị cao.

3.3.5.Đề nghị Nhà nước cho phép triển khai Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội khu nhà ở cho cán bộ giảng viên ĐHQGHN tại Hòa Lạc hoặc các khu vực khác phù hợp để động viên, thu hút cán bộ lên làm việc tại cơ sở mới ở Hòa Lạc.

3.4. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, hệ thống học liệu đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu
khoa học và công nghệ, dịch vụ chất lượng cao

3.4.1.Xây dựng và triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu tương thích và phù hợp với mục tiêu và kế hoạch phát triển để xây dựng mới và nâng cấp hệ thống phòng thí nghiệm.

3.4.2. Đề xuất với Nhà nước có các chính sách cụ thể để nâng cấp, cải tạo, sửa chữa và phát triển cơ sở vật chất tại các quận nội thành Hà Nội, đảm bảo thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ trong thời gian chờ chuyển lên cơ sở mới tại Hòa Lạc.

3.4.3. Triển khai Dự án phát triển cơ sở học liệu (hệ thống giáo trình, bài giảng, sách, tạp chí, tài liệu tham khảo,...) theo chuẩn đại học số.

3.4.4. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng, Ban Quản lý dự án xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc để đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án, bàn giao và tiếp nhận nhanh chóng các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng có hiệu quả.

3.5. Phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác trong nước và quốc tế để thu hút thêm các
nguồn lực phát triển

3.5.1. Thực hiện tốt và hiệu quả sự chỉ đạo, hỗ trợ và giúp đỡ của Bộ GD&ĐT, các Bộ, ban ngành liên quan trong việc thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển ĐHQGHN.

3.5.2.Gắn các hoạt động đào tạo và NCKH, phát triển và chuyển giao công nghệ với các chương trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, các chương trình KH&CN quốc gia.

3.5.3.Xây dựng môi trường, cơ chế, thủ tục và chính sách phù hợp để phát triển hợp tác, trao đổi cùng có lợi với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục, địa phương trong và ngoài nước, các hiệp hội và tổ chức quốc tế để thu hút, tranh thủ các nguồn lực cho việc phát triển ĐHQGHN.

3.5.4.Xây dựng và nhân rộng các mô hình hợp tác trường (khoa) - viện (trung tâm) - doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị - địa phương.

3.5.5.Hoàn thành tốt vai trò, trách nhiệm, đề xuất các sáng kiến của đại diện đại học Việt Nam trong các tổ chức, hiệp hội, mạng lưới giáo dục đại học thế giới và khu vực.

3.5.6.Xây dựng và thường xuyên cập nhật hệ thống thông tin cần thiết, nâng cao năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ chuyên trách hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, đồng thời đẩy mạnh liên thông, liên kết giữa các đơn vị của ĐHQGHN trong công
tác này.

3.6. Phát triển đa dạng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính để xây dựng và phát triển ĐHQGHN đạt chuẩn quốc tế (giải pháp đột phá)

3.6.1. Vận hành mô hình đại học tiên tiến trên cơ sở đa dạng hoá nguồn thu ngoài NSNN bằng cách phát triển các hoạt động KH&CN, dịch vụ, sản phẩm có hàm lượng tri thức cao, chuyển giao quy trình công nghệ hiện đại, liên kết đào tạo với các đối tác trong và ngoài nước, thu học phí theo chất lượng đào tạo... 

3.6.2. Có cơ chế, chính sách để các đơn vị, các nhà khoa học đẩy mạnh tìm kiếm, xây dựng, đấu thầu được các nhiệm vụ KH&CN các cấp và các địa phương, hợp tác quốc tế, hoạt  động dịch vụ, chuyển giao tri thức để tăng nguồn thu ngoài ngân sách chi thường xuyên.

3.6.3. Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị của ĐHQGHN đáp ứng tối đa yêu cầu học tập, NCKH&CN, nghỉ ngơi giải trí của cán bộ, sinh viên ĐHQGHN và của các đơn vị, dân cư xung quanh.

3.6.4. Thành lập, phát triển và sử dụng hiệu quả Quỹ Phát triển ĐHQGHN, Quỹ KHCN, Quỹ học bổng và các quỹ khác.

3.6.5.Kiến nghị Nhà nước tăng kinh phí đầu tư hàng năm lên ít nhất 20%, có cơ chế sử dụng để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu KH&CN đỉnh cao và thực hiện Đề án xây dựng và phát triển ĐHQGHN đạt chuẩn quốc tế; cấp kinh phí thực hiện Dự án xây dựng ĐHQGHN tại Hoà Lạc theo tiến độ xây dựng, đồng thời áp dụng phương thức huy động các nguồn vốn xã hội hóa để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án (phương thức PPP, BOT, BT...); hỗ trợ kinh phí để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội khu nhà ở cán bộ, giảng viên ĐHQGHN tại Hòa Lạc.

3.7. Phát triển từng ngành, nhóm ngành, chuyên ngành, bộ môn, khoa, trường theo định   
 hướng nghiên cứu đạt chuẩn quốc tế (giải pháp đột phá)

3.7.1. Triển khai thực hiện NVCL “Xây dựng và phát triển một số ngành, chuyên ngành đạt trình độ quốc tế” đối với các ngành, chuyên ngành đã đảm bảo các điều kiện cận kề trình độ quốc tế, nhằm tạo điều kiện để xây dựng và phát triển một số bộ môn, khoa, trường đại học thành viên theo định hướng nghiên cứu đạt chuẩn khu vực và đẳng cấp quốc tế, từng bước xây dựng và phát triển ĐHQGHN đạt chuẩn của nhóm 100 đại học tiên tiến Châu Á vào năm 2020, góp phần nâng cao uy tín của giáo dục đại học Việt Nam.

3.7.2. Xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh, các trung tâm nghiên cứu xuất sắc có tiềm lực khoa học và công nghệ mạnh, được áp dụng một số cơ chế đầu tư đặc biệt để tạo điều kiện gia tăng nhanh số lượng các công bố quốc tế và phát minh sáng chế, thu hút các nhà khoa học và nghiên cứu sinh nước ngoài đến làm việc và học tập, gia tăng trọng số nghiên cứu của ĐHQGHN.

4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

4.1.  Tổ chức thực hiện

4.1.1. Tổ chức thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển ĐHQGHN đến năm 2020, tầm nhìn 2030 là nhiệm vụ trọng tâm của toàn ĐHQGHN.

4.1.2. Đảng ủy và Ban giám đốc ĐHQGHN chỉ đạo quán triệt sâu sắc nội dung Chiến lược trong toàn ĐHQGHN, tăng cường sự lãnh đạo, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Chiến lược, tạo cơ chế thuận lợi và giám sát việc thực hiện Chiến lược. Giám đốc ĐHQGHN tổ chức xây dựng các kế hoạch 5 năm (2011-2015 và 2016-2020) và kế hoạch hành động hàng năm để triển khai thực hiện Chiến lược này.

4.1.3. Các tổ chức Đảng cơ sở, thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển của đơn vị, cụ thể hóa Chiến lược thành các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hành động hàng năm và tổ chức thực hiện Chiến lược theo các kế hoạch đặt ra. Chiến lược và kế hoạch của mỗi đơn vị phải là một cấu phần hữu cơ của Chiến lược và kế hoạch chung của ĐHQGHN.

4.1.4. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên chủ động, sáng tạo thực hiện thật tốt Chiến lược phát triển ĐHQGHN và từng đơn vị theo chức năng nhiệm vụ và thế mạnh
của mình.

4.1.5. Mỗi cán bộ, giảng viên và sinh viên cần hiểu rõ về chiến lược và đồng lòng, quyết tâm thực hiện Chiến lược vì lợi ích của mỗi cá nhân cũng như lợi ích chung của ĐHQGHN.

4.2. Giám sát và đánh giá thực hiện

4.2.1. Việc thực hiện Chiến lược được giám sát và đánh giá dựa vào các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược theo chu kỳ hàng năm vào dịp tổng kết năm học, 2 năm và 5 năm. Sau khi thực hiện hai kế hoạch 5 năm, tổ chức đánh giá toàn diện Chiến lược của ĐHQGHN và từng đơn vị, làm căn cứ cho việc xây dựng và thực hiện Chiến lược phát triển cho giai đoạn tiếp theo.

4.2.2. Giám đốc ĐHQGHN thành lập Ban Giám sát và Đánh giá chiến lược do một Phó Giám đốc làm trưởng Ban và trực tiếp chỉ đạo. Ban Giám sát và Đánh giá chiến lược có trách nhiệm xây dựng các chỉ tiêu và phương pháp giám sát, đánh giá; thu thập, phân tích số liệu và xây dựng các báo cáo giai đoạn đầu, các báo cáo hàng học kỳ, năm, 2 năm, 5 năm và tổng kết thực hiện Chiến lược trình Giám đốc về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu theo các mốc thời gian được đặt ra trong Chiến lược để đảm bảo thực hiện thành công Chiến lược và làm cơ sở để xây dựng Chiến lược phát triển cho giai đoạn tiếp theo./.


Đại học Quốc gia Hà Nội