Trang tin tức sự kiện

Thông tin luận án tiến sĩ nghiên cứu sinh Mai Thị Thanh Mai

Tên đề tài: Tác động của các biện pháp phi thuế quan của Liên minh châu Âu đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam



1. Họ và tên nghiên cứu sinh: Mai Thị Thanh Mai         2. Giới tính: Nữ

3. Ngày sinh: 27/07/1989                                                  4. Nơi sinh: Thanh Hóa

5. Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số: 1749/QĐ-ĐHKT ngày 11/6/2021 về việc công nhận NCS Khoá QH-2021-E (đợt 1)

6. Các thay đổi trong quá trình đào tạo (nếu có): Quyết định số 3710/QĐ-ĐHKT ngày 24/11/2021 về việc điều chỉnh cán bộ hướng dẫn luận án tiến sĩ; Quyết định số 1743/QĐ-ĐHKT ngày 11/06/2024 về việc cho phép nghiên cứu sinh kéo dài thời gian trong chương trình đào tạo

7. Tên đề tài luận án: Tác động của các biện pháp phi thuế quan của Liên minh châu Âu đối với xuất khẩu nông sản Việt Nam.

8. Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế                                       9. Mã số: 9310106.01

10. Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Anh Thu

11. Tóm tắt các kết quả mới của luận án:

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là đánh giá tác động của các biện pháp phi thuế quan (BPPTQ) của EU đối với xuất khẩu nông sản (XKNS) Việt Nam sang thị trường EU, trên cơ sở đó đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm phát huy các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực để thúc đẩy XKNS Việt Nam sang EU.

Đối tượng nghiên cứu của luận án là tác động của các BPPTQ của EU đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam. 

Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp định tính, phương pháp kiểm đếm và tính toán các chỉ số và phương pháp định lượng với mô hình lực hấp dẫn. Trong khi phương pháp tính toán các chỉ số như tần suất áp dụng, tỉ lệ bao phủ và chỉ số điểm thịnh hành giúp đánh giá được mức độ áp dụng các BPPTQ của EU đối với hàng nông sản nhập khẩu thì mô hình lực hấp dẫn đã định lượng được các tác động tích cực và tiêu cực của các BPPTQ đến XKNS Việt Nam sang 27 quốc gia thành viên thuộc EU; nghiên cứu thực hiện hai mô hình riêng biệt với các loại biến khác nhau của các BPPTQ để đánh giá tác động một cách toàn diện nhất có thể.

Kết quả chính: Với các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể được đề ra, nghiên cứu đã triển khai thực hiện và đạt được các kết quả như sau:

Một là, luận án đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động của các BPPTQ trong thương mại quốc tế nói chung và BPPTQ của EU đến XKNS Việt Nam nói riêng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi thế giới có nhiều biến động lớn về kinh tế, chính trị, xã hội khiến các quốc gia lớn như EU đang tiến hành ban hành và áp dụng một hệ thống những chính sách mới, trong đó các BPPTQ được sửa đổi, bổ sung theo hướng ngày càng phức tạp và nghiêm ngặt.

Hai là, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng các quy định đang được EU áp dụng đối với hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang EU với hàng loạt các quy định như Luật thực phẩm chung, các quy định về thuốc bảo vệ thực vật và dư lượng tối đa cho phép (MRL) trên thực, quy định về về chất gây ô nhiễm thực phẩm, các yêu cầu về chiếu xạ, ghi nhãn và đóng gói sản phẩm,…

Ba là, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng XKNS của Việt Nam sang EU giai đoạn 2012 – 2023. Kết quả cho thấy kim ngạch XKNS Việt Nam sang EU có sự tăng giảm không ổn định qua các năm; tuy nhiên, từ năm 2021 trở đi kim ngạch đã tăng trưởng ổn định. EU hiện là đối tác lớn thứ ba của Việt Nam, tuy nhiên, nông sản xuất khẩu Việt Nam mới chiếm tỷ trọng khoảng 2% thị phần hàng nông sản của EU và chủ yếu xuất khẩu sang 8 nước thành viên EU gồm Đức, Hà Lan, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ, Pháp, Ba Lan và Bồ Đào Nha chiếm trung bình 92% tổng kim ngạch nhập khẩu nông sản của toàn EU từ Việt Nam với nhóm hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu là nhóm hàng thực vật và sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, chiếm trên 80% tổng hàng nông sản xuất khẩu sang EU.

Bốn là, luận án đã đánh giá mức độ phổ biến trong việc áp dụng các BPPTQ đối với nông sản nhập khẩu của EU thông qua phương pháp kiểm đếm và tính toán các chỉ số tần suất, tỷ lệ bao phủ và chỉ số điểm thịnh hành. EU hiện đang áp dụng tổng 242 BPPTQ đối với hàng nông sản. Trong hơn 10 năm, tổng số lượng thông báo mới của EU đạt 922 thông báo về SPS và 1067 thông báo liên quan TBT; trung bình mỗi năm EU có thêm khoảng 90 thông báo mới về SPS và hơn 100 thông báo về TBT. Đặc biệt, về mức độ bao phủ và tần suất áp dụng của EU thì có đến 98% loại mặt hàng nông sản và 98% giá trị hàng nông sản nhập khẩu vào EU bị áp dụng BPPTQ. 

Bên cạnh đó, luận án đã tìm hiểu và phân tích rằng trung bình mỗi năm có hơn 80 lô hàng nông sản của Việt Nam bị EU cảnh báo, trả về với lý do chủ yếu là vi phạm quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hoặc chứa một số chất cấm, mất an toàn thực phẩm trong quá trình sơ chế, đóng gói.

Năm là, luận án đã đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực của các BPPTQ (SPS và TBT) của EU đối với XKNS Việt Nam sang EU trong giai đoạn 2012 – 2023 bằng việc sử dụng mô hình trọng lực. Kết quả định lượng tổng thể cho thấy ở cả mô hình (1) và mô hình (2), biến SPS đều có mối tương quan dương với mức ý nghĩa thống kê cao. Trong khi đó, biến TBT tác động tích cực đến kim ngạch xuất khẩu trong mô hình (1); tuy nhiên, với số lượng biện pháp TBT cộng dồn, luỹ kế theo năm, hướng tác động của của biến TBT đã đảo chiều tại mô hình (2), TBT có tác động tiêu cực tới kim ngạch xuất khẩu. Kết quả trong việc kiểm định tác động của các BPPTQ đến ba nhóm hàng nông sản:  Ở cả 3 nhóm hàng, biện pháp SPS và TBT đều có tác động dương, có ý nghĩa thống kê cao nhưng mức tác động còn khiêm tốn. Điều này cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam đã và đang dần thích nghi, đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng mà thị trường EU đưa ra, các biện pháp TBT đã giúp giảm bớt các chi phí liên quan đến nghiên cứu thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu, do đó tạo cơ hội tham gia vào thị trường.

Sáu là, luận án đã đánh giá xu hướng áp dụng BPPTQ của EU sẽ tiếp tục tăng cường ban hành các quy định về các BPPTQ để đạt được các mục tiêu trong Thoả thuận xanh châu Âu thông qua các chiến lược như Cơ chế điều chỉnh biên giới carbon (CBAM); Chiến lược từ Trang trại đến bàn ăn,... Dựa trên xu hướng chính sách của EU, định hướng phát triển XKNS của Việt Nam và các đánh giá từ kết quả nghiên cứu, Luận án đã đề xuất các giải pháp đối với Nhà nước, các Hiệp hội và doanh nghiệp XKNS sang EU nhằm tận dụng các tác động tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của các BPPTQ, từ đó nâng cao hiệu quả XKNS Việt Nam sang EU. 

12. Các hướng nghiên cứu tiếp theo: Thương mại quốc tế hướng tới phát triển bền vững, các chính sách xanh hoá trong kinh tế quốc tế.

13. Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:

STT

Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án

1

Mai Thi Thanh Mai (2024), The Dissemination Of European Union’s Non-Tariff Measures For Imported Agri - Food Products And Implications For Vietnam, Selected Papers from The Vietnam-EU Economic and Trade Forum 2023 in "Economic and Political Aspects of EU - Asian Relations", Springer Nature Singapore, ISBN: 978-981-99-8944-7, p.143-159, Aug 18, 2024. 

2

Mai Thi Thanh Mai (accepted 2024), Greening non-tariff policies of the European Union: Case study of Vietnamese coffee exportsProceeding of the 12th International Conference on International Economic Cooperation and Integration: "Green policies and practices: Catalyst or pressure for trade and investment", Vietnam National University Press, Hanoi, ISBN: 978-604-43-3727-2, Hanoi.

3

Mai Thi Thanh Mai (2023), The relationship between non - tariff measures and sustainable development goalsProceeding of the 11th International Conference on International Economic Cooperation and Integration: "Evolving global value chain participation into digital transformation and sustainable development", Vietnam National University Press, Hanoi, ISBN: 978-604-369-860-2, p366-385, 11/2023, Hanoi.

4

Mai, M. T. T. (2023), The Dissemination of Non-Tariff Measures in ASEAN and Some Implications, VNU Journal of Economics and Business, Vol 3, No 4, p54-64. https://doi.org/10.57110/vnujeb.v3i4.213.

5

Mai Thi Thanh Mai, Nguyen D. Bao, Nguyen T.Nguyet Nuong, Trinh T.Thao, Truong T.Tu Anh, Nguyen T.Anh, Nguyen T.Dao (2023), Challenges from European Union’s non-tariff measures on Vietnamese agri-food exportProceeding of the 9th International Conference for Young Researchers in Economics and Business on"Sustainable Economic Growth - Business Ecosystem Orientation through Technology and Innovation", Vol.3, ISBN-978-604-346-251-7.

6

Mai Thi Thanh Mai (2022), Exporting agricultural products to Korea in the context of  implementing the free trade agreements, Proceeding International Conference on International Economic Cooperation and Integration: "International Economic Integration: A Journey to the new - generation FTAs", VNU Publishing House, ISBN: 978-604-9990-64-9, p224-247, 11/2022, Hanoi.

7

Mai Thị Thanh Mai (2022), Xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Liên minh châu Âu: Thực trạng, cơ hội và thách thức, Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, số 613, tháng 6/2022, Tr.7-9.

Xem thêm thông tin luận án tại đây./.


Phòng Đào tạo

Tag:


Video
Đại học Troy (Troy University)
Tuyển sinh các chương trình liên kết
Thăm dò ý kiến
Bạn cần loại thông tin nào trên web này?

Đối tác
Công ty CP XNK Bình Tây (BITEX) Công ty CP Đầu tư IMG Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) Ngân hàng TMCP Đầu tư và PTVN (BIDV) Viện kế toán Công chứng Anh và xứ Wales
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam
Tập đoàn Tân Á Đại Thành