About us

 BAN GIÁM HIỆU

 CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP (FAQ)

 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGẮN HẠN

 Cựu sinh viên

 danh muc dang bo

 Danh muc KTKT En

 danh muc van ban

 ĐÀO TẠO CHÍNH QUY

 ĐÀO TẠO NGẮN HẠN

 General Introduction

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu chung

 GƯƠNG MẶT TIÊU BIỂU

 HỌC VIÊN - NGHIÊN CỨU SINH

 Home

 HOME

 Introduction

 Introduction

 LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP

 menu94

 News

 QTKD danh mục

 SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU

 SINH VIÊN

 SỰ KIỆN

 TÀI NGUYÊN HỌC TẬP

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo chung

 THÔNG TIN CHUNG

 Thông tin VNU

 Tin tức

 Tin tức

 Tin tức hoạt động

 Tin tức hoạt động

 Tin tức hoạt động

 Trang chủ

 ueb2019

 WELCOME

 Xuất bản phẩm

 ♔ Đào tạo và tuyển sinh

 About GPAC

 About us

 Articles published in international journals

 Các khoa

 Chuỗi báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam

 Chương trình ĐT thạc sĩ

 Dành cho cán bộ

 Danh mục

 Đào tạo

 ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO

 Editorial Board

 General Introduction

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu chung

 Giới thiệu chung

 Giới thiệu hoạt động HTPT

 Hoạt động chuyên môn

 Hội đồng Biên tập

 INTRODUCTION

 Introduction

 Letter from Editor-in-Chief

 Lịch sử phát triển

 Lịch sử phát triển

 Lịch sử phát triển

 News

 News

 News

 PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG UEB

 Program Criteria

 RANKINGS

 TÀI NGUYÊN NGHIÊN CỨU

 THÔNG BÁO

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 THÔNG TIN TUYỂN SINH

 Thư ngỏ

 Tin hoạt động

 Tin tức - Hoạt động

 Tuyển sinh đại học

 Undergraduate

 Upcoming

 Vài nét về Trường ĐHKT

 Văn bản Trường ĐHKT

 Về hoạt động nghiên cứu

 ♕ Nghiên cứu khoa học

 About PPDS

 Các câu lạc bộ sinh viên

 Các trung tâm

 Chương trình đào tạo

 Chương trình đào tạo

 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

 Chương trình ĐT tiến sĩ

 Cơ cấu tổ chức

 ĐĂNG KÍ THÀNH VIÊN

 Dành cho sinh viên

 Đề tài cấp Nhà nước

 ĐHKT - những chặng đường

 ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG

 Events

 Giới thiệu

 Giới thiệu chung

 Giới thiệu chung

 Giới thiệu về Viện

 Hội đồng biên tập

 Hội thảo

 Important Dates

 Kế hoạch đào tạo

 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN

 Lịch trình đào tạo

 Lý do chọn ĐHKT

 Message of the Rector

 News

 News

 News

 Nghiên cứu

 NHÀ NGHIÊN CỨU

 Nhận diện thương hiệu

 Notices

 Postgraduate

 Research Product

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 Thông điệp của hiệu trưởng

 Tin tức

 TIN TỨC CHUNG

 Tin tức hoạt động

 Tin tức và sự kiện

 Trainings

 Tuyển sinh sau đại học

 Tuyển sinh sau đại học CLC

 Văn bản ĐHQGHN

 ♖ Hợp tác phát triển

 Academic exchange

 Academic programs

 Admission

 Archives

 Các ngành đào tạo của ĐHKT

 CẨM NANG ĐẠI HỌC

 Categories & Prizes

 Chương trình đào tạo

 Cơ cấu tổ chức

 Cooperation

 Đào tạo

 Đào tạo

 Đào tạo ngắn hạn

 Đề tài cấp Đại học Quốc gia

 Đối tác trong nước

 Đối tác và bảo trợ

 ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU VÀ DỊCH VỤ

 General Introduction

 Giáo dục - Đào tạo

 Giới thiệu

 Hỗ trợ sinh viên

 Hợp tác

 Information for

 Instructions to Authors

 Kế hoạch chiến lược

 Kế hoạch hoạt động

 Kế hoạch nhiệm vụ

 KEYNOTE SPEAKERS

 Lãnh đạo Trường ĐHKT

 Nghiên cứu - trao đổi

 Nội quy

 Organizer

 PAST-CONFERENCES

 Research

 Research

 Research project

 Sinh viên cần biết

 Số đã xuất bản

 Sự kiện trong năm

 SỨ MỆNH TẦM NHÌN

 Thể lệ gửi bài

 Thời khóa biểu

 Thông báo

 THÔNG BÁO

 TIN TỨC

 Trainings

 Tư vấn chính sách

 Tuyển sinh đại học CLC

 Về thầy cô

 Xuất bản phẩm

 ♙ Bản tin

 ACCEPTED PAPERS

 Announcement

 Announcements

 Ba công khai

 Books

 Các tổ chức đoàn thể

 CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG

 Cultural exchange

 Đăng ký lớp học phần

 Đào tạo

 Đào tạo

 Đối tác nước ngoài

 Editorial Board

 FIBE & Me

 Giải thưởng

 Giảng viên

 Guide for Authors

 Học bổng

 Học bổng - Học phí

 Hướng dẫn tác giả

 Judges

 Khóa học kỹ năng

 Library

 Lịch thi

 News and Events

 Nghiên cứu

 Nghiên cứu

 Nghiên cứu khoa học

 Nghiên cứu khoa học

 Partnership

 Research

 Sinh viên

 SỰ KIỆN

 Sứ mệnh - Giá trị cốt lõi

 Thông báo

 Thông tin tham khảo

 Tin tức

 Trainings

 TRAO ĐỔI GIẢNG VIÊN

 TRIẾT LÝ GIÁO DỤC

 Về chúng tôi

 ♗ FIBE & Tôi

 Biểu mẫu

 Bulletin

 Chân dung nhà giáo

 Chia sẻ

 Đảm bảo chất lượng

 Dịch vụ

 Đối tác

 Đối tác của Trường ĐHKT

 Học phí

 Hợp tác

 Hợp tác

 Hợp tác

 Khẩu hiệu hành động

 Lịch công tác

 Lịch thi học kỳ

 Lịch trình đào tạo

 Môi trường học tập

 More Information

 Nghiên cứu khoa học

 Nghiên cứu và Ấn phẩm

 Nhóm nghiên cứu mạnh

 Phiếu nhập điểm

 Research

 Resources

 Sinh viên

 Sinh viên

 Students and Alumni

 Thời khóa biểu

 Thông báo

 Thông báo

 THÔNG ĐIỆP LÃNH ĐẠO

 Tin tức

 TUYỂN DỤNG

 Tuyển sinh chương trình ĐT thứ hai bằng kép

 Văn bản hướng dẫn

 ♘ Giới thiệu

 CƠ CẤU TỔ CHỨC

 Contact

 Contact

 Contact us

 Đào tạo

 Development Cooperation

 Get Involved

 Gương mặt sinh viên

 Học và thi

 Học viên

 Hỏi - đáp

 Hợp tác phát triển

 Hợp tác phát triển

 Ký túc xá

 Lịch công tác

 Luận văn

 Presenter

 Sản phẩm KHCN tiêu biểu

 Thông báo

 Tin tức

 Tổ chức - nhân sự

 Triết lý giáo dục

 Tuyển sinh chương trình liên kết quốc tế

 Ý kiến bạn đọc

 Bài báo quốc tế

 Hoạt động Đảng - Đoàn thể

 Kế hoạch chiến lược

 Library

 Liên hệ

 Liên hệ

 Nghiên cứu - tư vấn

 Nghiên cứu khoa học

 Nhân vật - Sự kiện

 Phiếu nhập điểm

 Publication

 Students and Alumni

 Sydney Genesis

 Tài liệu văn bản - Hướng dẫn

 Thông báo

 Thông tin luận án

 THƯƠNG HIỆU

 Tư vấn và Đào tạo cao cấp

 Tuyển sinh

 Bài báo trong nước

 Biểu mẫu

 Chỉ dẫn đường đi

 Cơ sở dữ liệu Đảm bảo Chất lượng

 Công bố quốc tế của NCS

 Đảm bảo chất lượng

 Đào tạo ngắn hạn

 ĐBCL GIÁO DỤC

 Direction

 EDNA Genesis

 Hoạt động của sinh viên

 Học vụ

 Hợp tác phát triển

 Lịch Lãnh đạo khoa

 Niên luận - khóa luận

 Sinh viên tình nguyện

 Thông báo

 Tin tức hoạt động

 Tốt nghiệp

 Trao đổi

 Các nhà tài trợ

 Chuyên đề

 Cơ sở vật chất

 Cuộc sống sinh viên

 Đảm bảo chất lượng

 Đào tạo

 FAQs

 Liên hệ

 Liên hệ

 Liên hệ

 Liên hệ

 NCKH sinh viên

 Sinh viên nước ngoài

 Thông báo

 THÔNG TIN VNU

 Trọng số môn học

 Văn bản - Hướng dẫn

 Bài phát biểu của Hiệu trưởng

 BÁO CHÍ NÓI VỀ UEB

 Chỉ đường

 Đào tạo

 ĐHKT qua báo chí

 Download tài liệu NCKH

 Đường đến trường

 Hệ thống công nghệ thông tin

 News

 Sách đã xuất bản

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 Tin tức

 Văn bằng

 About us

 Hệ thống website ĐHKT

 Kỷ yếu

 Liên hệ

 Trao đổi

 Tuyển dụng

 Văn bằng

 Việc làm cho sinh viên

 Bản tin Kinh tế Phát triển

 Biểu mẫu công tác SV

 Liên hệ

 Văn bản hướng dẫn

 Hỏi - đáp

 Khen thưởng - Kỷ luật

 Nghiên cứu khoa học

 Sắp diễn ra

 Sổ tay cán bộ Đoàn - Hội

 Academics

 In ấn - Xuất bản

 Liên hệ

 Thông báo

 Cooperation

 Đề tài đang thực hiện

 Research

 Cuộc thi khởi nghiệp

 Đề tài đã thực hiện

 Biểu mẫu về NCKH

 Hợp tác phát triển

 Video

 Văn bản hướng dẫn

 Campus

 Câu hỏi thường gặp

 Liên hệ

 Nghiên cứu

 Danh bạ web

 Sinh viên

 Liên hệ

 Góc chuyên môn

 Chương trình trao đổi quốc tế

 Chương trình trao đổi trong nước

 Hợp tác phát triển

 Văn bản - Biểu mẫu

 Cẩm nang sinh viên năm học 2021 - 2022

 Quy định về công tác SV

 Thư viện dùng chung khối ngành Kinh tế

 Hỏi - đáp về công tác SV

 test

 Giảng viên ĐHKT

 Học giả quốc tế

 Liên hệ

 Chỉ dẫn & bản đồ

Thúc đẩy du lịch cộng đồng gắn với môi trường biển: Hướng đi nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế biển ở Việt Nam

Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, trải rộng qua 28 tỉnh, thành phố và hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ, Việt Nam sở hữu hệ sinh thái biển phong phú cùng với nền văn hóa độc đáo của các cộng đồng dân cư ven biển. Từ lâu, phát triển du lịch biển, đảo được xác định là một trụ cột kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững quốc gia. Trong đó, du lịch cộng đồng gắn với bảo vệ môi trường biển nổi lên như một hướng đi chiến lược, vừa mang lại lợi ích kinh tế, vừa góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và sinh kế của người dân địa phương.



 

1. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng gắn với biển

Việt Nam là quốc gia có tài nguyên biển phong phú, đa dạng

Với đường bờ biển dài hơn 3.260 kmViệt Nam và có tới 125 bãi biển, phần lớn là những bãi tắm đẹp, trong đó bãi biển Đà Nẵng được tạp chí Forbes vinh danh là một trong 6 bãi tắm quyến rũ nhất hành tinh, hai vịnh biển nổi tiếng nằm trong danh sách các vịnh đẹp nhất thế giới là Vịnh Hạ Long và Vịnh Nha Trang, Việt Nam có thể được coi là quốc gia mạnh về biển, đặc biệt là du lịch biển. Bên cạnh đó, lãnh thổ vùng đất ven biển, vùng biển và hệ thống các đảo, nơi diễn ra du lịch biển đảo và vùng ven biển tập trung tới 7/13 di sản thế giới ở Việt Nam; 6/8 các khu dự trữ sinh quyển; nhiều vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên… Các hệ sinh thái biển cùng với địa hình, địa mạo và địa chất ven biển độc đáo đã hình thành nhiều kỳ quan thiên nhiên và bãi biển biển, tạo ra tiềm năng du lịch lớn, thu hút nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế đến với Việt Nam. Địa hình, địa mạo và địa chất cũng hình thành những điều kiện thuận lợi cho phát triển các cảng biển nước sâu, phục vụ cho phát triển du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng.

Hệ thống giao thông đến các khu vực có biển thuận lợi, đa dạng bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường hàng không

Theo thống kê của Bộ GTVT, hệ thống đường bộ Việt Nam có tổng chiều dài 570.448km, trong đó quốc lộ là 24.136km, đường cao tốc 816km, đường tỉnh 25.741km, đường huyện 58.347km, đường đô thị 26.953km, đường xã 144.670km, đường thôn xóm 181.188km và đường nội đồng 108.597km. Hệ thống đường thuỷ có chiều dài là 2.600km nối liền từ Bắc vào Nam đi qua hầu hết các tỉnh thành có biển, đây được coi là một động lực cho phát triển kinh tế biển nói chung và du lịch cộng đồng gắn với biển nói riêng bởi tính ưu việt riêng có của đường sắt. Đặc biệt hiện nay ngành đường sắt đã xây dựng một số tuyến đường sắt chất lượng cao như tuyến Hà Nội – Tp Hồ Chí Minh (SE4), tuyến Đà Nẵng – Quy Nhơn (The Vietgate), tuyến SE2, SE1 với khoang 4 giường nội thất cao cấp. Hiện tại mạng lưới sân bay của Việt Nam bao gồm 22 sân bay trong đó có 10 sân bay quốc tế, sân bay công suất lớn nhất là sân bay Tân Sơn Nhất với 28 triệu hành khách mỗi năm. Trong giai đoạn 2021-2030, mạng lưới cảng hàng không được quy hoạch theo mô hình trục nan với 2 đầu mối chính tại khu vực Thủ đô Hà Nội và khu vực TP.HCM, hình thành 28 cảng hàng không, bao gồm: 14 cảng hàng không quốc tế, 14 cảng hàng không quốc nội.

Các cộng đồng cư dân ven biển, đảo có bản sắc văn hoá riêng biệt, thu hút khách du lịch trải nghiệm các nét văn hoá vùng miền

Văn hóa biển là một phần quan trọng của văn hóa Việt Nam, giàu bản sắc và tồn tại sâu sắc trong tâm thức người Việt. Các lễ hội dân gian độc đáo của cư dân miền biển, như Lễ hội cầu ngư, Lễ nghinh Ông, Lễ đua thuyền, hay Lễ hội chọi trâu Đồ Sơn, không chỉ là nét đẹp truyền thống mà còn trở thành tài nguyên du lịch hấp dẫn. Nhiều phong tục, tín ngưỡng như thờ Cá Ông, thờ Mẫu Thoải, thờ thần biển được bảo tồn và phát triển, góp phần phong phú đời sống tinh thần và thu hút du khách trong nước lẫn quốc tế.

2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng gắn với biển đảo ở Việt Nam

Việt Nam có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) gắn với bảo vệ môi trường biển, đặc biệt tại các vùng ven biển, đảo và đầm phá. Các mô hình DLCĐ đang phát triển mạnh mẽ ở ba khu vực chính: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ, với những nét đặc thù dựa trên đặc điểm tự nhiên, văn hóa và xã hội của từng địa phương.

Khu vực Bắc Bộ ghi nhận nhiều mô hình DLCĐ thành công như dịch vụ du lịch tại làng chài Cửa Vạn, Vông Viêng ở Quảng Ninh. Người dân tại đây đã chuyển từ nghề khai thác thủy sản sang chèo thuyền phục vụ khách du lịch, góp phần giảm áp lực khai thác tài nguyên. Hải Phòng cũng phát triển mô hình tương tự tại Gia Luận và làng chài Việt Hải trên đảo Cát Bà, kết hợp sinh thái và văn hóa bản địa. Tại Nam Định, Vườn Quốc gia Xuân Thủy là điểm nổi bật với các chương trình nghiên cứu, học tập về hệ sinh thái đất ngập nước, giúp người dân cải thiện thu nhập và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

Khu vực Trung Bộ đã khai thác tốt lợi thế về biển đảo với các địa phương như Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam. Tại Thanh Hóa, các làng chài lâu đời được tích hợp vào sản phẩm du lịch, tạo công ăn việc làm và bảo tồn văn hóa truyền thống. Nghệ An mặc dù nổi tiếng với bãi biển Cửa Lò, các hoạt động DLCĐ lại chưa phát triển đồng đều. Đặc biệt, Cù Lao Chàm (Quảng Nam) là mô hình tiêu biểu với dịch vụ homestay và chiến dịch “nói không với túi ni lông,” giúp nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường biển.

Khu vực Nam Bộ có những điểm nhấn đáng chú ý như đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), nơi mô hình DLCĐ khai thác giá trị văn hóa và cảnh quan núi lửa, hay Nhơn Hải (Bình Định) với các chương trình ngắm san hô và du lịch homestay. TP.HCM đã triển khai đề án tại Cần Giờ, tập trung vào rừng ngập mặn, trong khi Kiên Giang phát triển DLCĐ ở xã đảo Tiên Hải và đầm Đông Hồ, tạo sinh kế bền vững cho người dân.

Tuy có khá nhiều các mô hình phát triển du lịch cộng đồng của cư dân ven biển nhưng nhìn chung, các mô hình DLCĐ đều gặp phải những hạn chế:

Tính manh mún và tự phát: Nhiều mô hình chưa được tổ chức bài bản, thiếu sự kết nối và hỗ trợ từ chính quyền địa phương.

Hạ tầng chưa đồng bộ: Nhiều địa phương, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa hoặc hải đảo, thiếu điện lưới, nước sạch, hệ thống giao thông và cơ sở lưu trú đạt chuẩn.

Thiếu sự tham gia của cộng đồng: Một số nơi người dân chưa thực sự hiểu rõ vai trò và lợi ích lâu dài của DLCĐ.

Áp lực môi trường: Tình trạng du lịch phát triển quá nhanh có thể dẫn đến ô nhiễm, đặc biệt ở các điểm đến như Cù Lao Chàm hay Lý Sơn, nơi khách du lịch chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định bảo vệ môi trường.

Nguồn lực hạn chế: Đầu tư vào hạ tầng, đào tạo nhân lực và quảng bá mô hình DLCĐ còn chưa tương xứng với tiềm năng.

Việc giải quyết các hạn chế này đòi hỏi một chiến lược đồng bộ giữa chính quyền, người dân và doanh nghiệp nhằm phát triển DLCĐ bền vững, gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường biển của Việt Nam.

3. Một số giải pháp ưu tiên thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng gắn với biển đảo

Mặc dù DLCĐ gắn với bảo vệ môi trường biển ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn tồn tại nhiều điểm nghẽn về chính sách và thực tiễn cần giải quyết. Trong ngắn hạn, các giải pháp dưới đây có thể giúp tháo gỡ những khó khăn và thúc đẩy sự phát triển bền vững của loại hình du lịch này.

Thứ nhất,  ban hành các chính sách cụ thể để hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân tham gia các mô hình du lịch cộng đồng tại các địa phương có biển. Đồng thời phải tích hợp DLCĐ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn môi trường biển quốc gia. Việc này đảm bảo các hoạt động du lịch không phá vỡ cân bằng hệ sinh thái và không gây xung đột lợi ích giữa các ngành kinh tế khác​

Thứ hai, cải thiện hạ tầng giao thông và dịch vụ nhằm kết nối doanh nghiệp – khách du lịch - người dân địa phương trong mô hình DLCĐ. Đầu tư vào các hạ tầng cơ bản như đường xá, bến cảng, và hệ thống điện nước là ưu tiên hàng đầu​. Bên cạnh đó cần xây dựng hệ thống quản lý rác thải và nước thải.  Các điểm du lịch biển cần được trang bị các cơ sở xử lý chất thải hiệu quả để bảo vệ môi trường. Một ví dụ thành công là đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam) đã thành công trong việc thực hiện chính sách cấm túi nilon và xử lý chất thải nhựa​.

Thứ ba, Nhà nước cần có các chương trình đào tạo kỹ năng làm du lịch cho người dân địa phương: Người dân cần được tập huấn về kỹ năng đón tiếp khách, hướng dẫn viên, nấu ăn, làm homestay, và bảo vệ môi trường. Điều này sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và gia tăng giá trị cho du khách​.

Thứ tư, kêu gọi đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân: Các doanh nghiệp lữ hành và tổ chức phi chính phủ (NGOs) có thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo và phát triển sản phẩm du lịch. Ví dụ, hợp tác giữa cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tại Cần Giờ (TP.HCM) đã giúp phát triển các tour du lịch sinh thái gắn với bảo tồn rừng ngập mặn​. Song song với đó, Chính quyền cần tạo điều kiện để kết nối cộng đồng với các đối tác trong và ngoài nước nhằm xây dựng chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm du lịch gắn với biển.

Thứ năm, cần phải thiết kế các tour du lịch có bản sắc riêng gắn với văn hóa và môi trường: Cần phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo như tham quan hệ sinh thái rừng ngập mặn, lặn ngắm san hô, hoặc trải nghiệm nghề truyền thống như làm muối hay đánh bắt cá. Điều này không chỉ thu hút du khách mà còn tạo điều kiện để bảo vệ tài nguyên biển​, tạo sinh kế bền vững cho cư dân ven biển. Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch bằng cách kết hợp DLCĐ với các loại hình du lịch khác như du lịch mạo hiểm, nghỉ dưỡng hay học tập để tăng giá trị trải nghiệm và kéo dài thời gian lưu trú của du khách​.

Thứ sáu, cần thiết lập hệ thống đánh giá bền vững: Cần có các tiêu chí và công cụ đánh giá mức độ bền vững của các mô hình DLCĐ, bao gồm tiêu chí môi trường, kinh tế và xã hội. Việc giám sát định kỳ sẽ giúp điều chỉnh và cải thiện hoạt động một cách hiệu quả​.

TS. Phạm Thị Linh - Khoa Kinh tế Chính trị


TS. Phạm Thị Linh