New Gioi Thieu
 Search

QS WUR by subject 2024: ĐHQGHN có thêm 2 lĩnh vực được xếp hạng

Ngày 10/4/2024, tổ chức giáo dục Quacquarelli Symonds (QS) công bố kết quả bảng xếp hạng các trường đại học theo 55 lĩnh vực thuộc 5 nhóm lĩnh vực của 1.561 cơ sở giáo dục đại học với khoảng 19.100 chương trình đào tạo ở các trường đại học.


Trong Bảng xếp hạng QS thế giới theo lĩnh vực năm 2024 (QS WUR by subject 2024), ĐHQGHN tiếp tục duy trì vị thế tại các lĩnh vực mũi nhọn và gia tăng thêm 01 lĩnh vực xếp hạng (lên tổng số 07 lĩnh vực) so với năm 2023. Trong 07 lĩnh vực của ĐHQGHN được xếp hạng trong QS WUR by subject 2024, có 2 lĩnh vực mới được xếp hạng là Kỹ thuật Dầu khí (Petroleum Engineering) - top 101-150 và Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics) - top 451-500.

Xếp hạng QS WUR  theo lĩnh vực và nhóm lĩnh vực

2023

2024

Nhóm lĩnh vực “Kỹ thuật và Công nghệ” (Engineering & Technology)

451-500

 

Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems)

501-550

501-550

Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture)

501-520

501-530

Kỹ thuật điện và điện tử (Engineering – Electrical & Electronic)

501-520

451-500

Kỹ thuật Dầu khí (Petroleum Engineering)

-

101-150

Nhóm lĩnh vực “Khoa học Tự nhiên” (Natural Sciences)

451-500

 

Toán học (Mathematics)

351-400

 

Vật lý và Thiên văn học (Physics & Astronomy)

551-600

-

Nhóm lĩnh vực “Khoa học xã hội và quản lý” (Social Sciences & Management)

 

-

 

Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies)

501-550

551-600

Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics)

-

451-500

 

 

 

Nhóm lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ (Engineering & Technology) tiếp tục là nhóm có nhiều lĩnh vực được xếp hạng nhất với 4 lĩnh vực được xếp hạng (trong đó 2 lĩnh vực giữ vị trí, 1 lĩnh vực gia tăng vị trí xếp hạng và 1 lĩnh vực mới).

- Lĩnh vực Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems) tiếp tục duy trì vị trí trong top 501-550 trong 3 kỳ xếp hạng liên tiếp với điểm xếp hạng gia tăng từ 51,9 điểm lên 54 điểm ở kỳ xếp hạng năm 2024.

Lĩnh vực Khoa học máy tính và hệ thống thông tin - xếp hạng 501-550 thế giới

- Lĩnh vực Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (Engineering – Mechanical, Aeronautical & Manufacture) tiếp tục duy trì vị trí trong top 501-530, với 51,5 điểm

Lĩnh vực Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo - xếp hạng 501-530 thế giới

- Lĩnh vực Kỹ thuật điện và điện tử (Engineering – Electrical & Electronic) gia tăng vị trí xếp hạng lên top 451-500 với mức điểm gia tăng từ 51,4 lên 54,3 điểm.

Lĩnh vực Kỹ thuật điện và điện tử - xếp hạng 451-500 thế giới

- Lĩnh vực Kỹ thuật Dầu khí (Petroleum Engineering) trong lần đầu tiên được xếp hạng có vị trí trong top 101-150 thế giới

Lĩnh vực Kỹ thuật Dầu khí - xếp hạng 101-150 thế giới

- Nhóm lĩnh vực Khoa học Tự nhiên (Natural Sciences): lĩnh vực Toán học duy trì vị trí xếp hạng trong top 351-400 trong 3 kỳ xếp hạng liên tiếp.

Lĩnh vực Toán học - xếp hạng 351-400 thế giới

- Nhóm lĩnh vực Khoa học xã hội và quản lý (Social Sciences & Management) gia tăng số lượng lĩnh vực được xếp hạng khi lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics) lần đầu tiên được xếp hạng.

- Lĩnh vực Kinh doanh và Khoa học quản lý (Business & Management Studies) có sự tụt giảm về vị trí xếp hạng khi được xếp hạng ở top 551-600 thế giới - tuy nhiên có sự gia tăng về điểm xếp hạng từ 53,6 điểm lên 55,6 điểm ở kỳ xếp hạng năm 2024.

Lĩnh vực Kinh doanh và Khoa học quản lý - xếp hạng 551-600 thế giới

- Lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng (Economics & Econometrics) trong lần đầu tiên được xếp hạng có vị trí trong top 451-500 thế giới

Lĩnh vực Kinh tế và Kinh tế lượng - xếp hạng 451-500 thế giới

Bảng xếp hạng QS WUR by subject 2024 được xây dựng dựa trên 5 tiêu chí với các trọng số được tùy biến cho phù hợp với các lĩnh vực, bao gồm:

+ Uy tín học thuật (Academic Reputation);

+ Uy tín tuyển dụng (Employer Reputation);

+ Tỉ lệ trích dẫn trung bình trên một công bố khoa học (Citations per paper);

+ Chỉ số H-index đo lường năng suất và mức độ tác động của các công bố khoa học của đội ngũ giảng viên;

+ Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (International Research Network);

Các tiêu chí xếp hạng của QS nhấn mạnh vào đóng góp và tác động của chất lượng đào tạo của một ngành/lĩnh vực đào tạo đối với xã hội (thông qua đánh giá của học giả và nhà tuyển dụng); các đóng góp cho hoạt động nghiên cứu khoa học (thông qua mức độ trích dẫn và chỉ số H-index) và khả năng quốc tế hóa trong nghiên cứu khoa học (thông qua mạng lưới nghiên cứu quốc tế).

Trong năm 2023, chất lượng đào tạo của ĐHQGHN tiếp tục được xã hội đánh giá cao. Theo xếp hạng của các tổ chức xếp hạng uy tín trên thế giới như Tạp chí Times Higher Education và QS, ĐHQGHN liên tục là đại học tốt nhất Việt Nam, trong nhóm 1.000 trường đại học hàng đầu thế giới. ĐHQGHN giữ vững xu hướng gia tăng lĩnh vực được xếp hạng và tăng điểm ở tiêu chí Uy tín học thuật và Tuyển dụng.

Năm 2023, THE Impact Rankings lấy việc tiên phong thực hiện 17 mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc làm tiêu chí. ĐHQGHN có thứ hạng 401-600 thế giới trong bảng xếp hạng này, đặc biệt, ĐHQGHN có sự bứt phá mạnh mẽ ở thứ hạng 70 thế giới về tiêu chí Giáo dục có chất lượng.

Theo kết quả Bảng xếp hạng các trường đại học châu Á 2024 của Tổ chức xếp hạng QS (QS AUR 2024), ĐHQGHN được xếp ở vị trí 187 - trong nhóm 22% các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu châu Á. Theo kết quả QS AUR 2024, ĐHQGHN đã có bước tiến vững chắc về Uy tín tuyển dụng khi gia tăng lên vị trí 131 của Châu Á (với mức điểm 34,2 điểm). Kết quả này đã phản ánh được chất lượng đào tạo của ĐHQGHN đang ngày càng gia tăng và được đánh giá cao bởi thị trường lao động - đại diện là các nhà sử dụng lao động trong nước và quốc tế. Ngoài gia tăng về Uy tín tuyển dụng, ĐHQGHN vẫn duy trì thế mạnh về Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (xếp hạng 89 Châu Á - đạt 71,9 điểm) và Uy tín học thuật (xếp hạng 147 Châu Á - đạt 27,7 điểm).


Nguồn: VNU

FullName Email
Address Security code FKWTNO
Content