Khoa Tài chính - Ngân hàng
 
Thông tin hoạt động ngân hàng trong tuần từ 11-15/07/2016



 1. Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng

 1.1. Lãi suất huy động

- Lãi suất huy động bằng VND: Trong tuần một số TCTD điều chỉnh tăng nhẹ lãi suất huy động. Hiện, mặt bằng lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm.

- Lãi suất huy động USD: Hiện nay lãi suất huy động USD của TCTD ở mức 0 %/năm đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức.

1.2. Lãi suất cho vay

- Lãi suất cho vay bằng VN:  Hiện, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-7%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM nhà nước áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay ngắn hạn từ 5-6%/năm.

- Lãi suất cho vay USD: Hiện lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 2,8-6,2%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 2,8-5,2%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,1-6,2%/năm.

Lãi suất cho vay phổ biến của các TCTD đối với khách hàng từ

ngày 11/07-15/07/2016

                                                                                                     Đơn vị: %/năm

Nhóm NHTM

Đối tượng

Ngắn hạn

Trung, dài hạn

 

NHTM

Nhà nước

 

 

VND:

- Sản xuất kinh doanh thông thường

6,8-8,5

9,3-10,3

- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao   

 

6,0-7,0

 

9,0-10,0

USD:

2,8-4,5

5,1-6,2

NHTM

cổ phần

VND:

- Sản xuất kinh doanh thông thường

 

7,8-9,0

 

10,0-11,0

- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao   

 

 

7,0

 

10,0-10,5

USD:

4,5-5,2

5,4-6,2

 






































2. Hoạt động của thị trường liên ngân hàng

2.1. Về doanh số giao dịch

Theo báo cáo của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua hệ thống báo cáo thống kê, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong kỳ bằng VND đạt xấp xỉ 112.010 tỷ đồng (bình quân 22.402 tỷ đồng/ngày), tăng 17.026 tỷ đồng so với tuần từ 04/7-08/7/2016; bằng USD quy đổi ra VND đạt 67.668 tỷ đồng (bình quân khoảng 13.534 tỷ đồng/ngày), tăng 8.014 tỷ đồng so với tuần trước đó.

Theo kỳ hạn, các giao dịch VND chủ yếu tập trung vào kỳ hạn qua đêm (chiếm 37% tổng doanh số giao dịch VND) và 01 tuần (chiếm 33%). Đối với giao dịch USD, các kỳ hạn có doanh số lớn nhất là kỳ hạn qua đêm và 01 tuần với tỷ trọng lần lượt là 58% và 25% tổng doanh số giao dịch bằng USD.

2.2. Về lãi suất

- Đối với các giao dịch bằng VND: So với tuần từ 04/7-08/7/2016, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng tiếp tục giảm ở các kỳ hạn chủ chốt từ 01 tháng trở xuống. Cụ thể, lãi suất bình quân liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm, 01 tuần và 01 tháng giảm lần lượt còn 1,01%/năm, 1,21%/năm và 2,15%/năm.

- Đối với các giao dịch USD, so với tuần từ 04/7-08/7/2016, lãi suất bình quân liên ngân hàng giảm ở hầu hết các kỳ hạn chủ chốt. Lãi suất bình quân qua đêm, 1 tuần và 1 tháng giảm lần lượt còn 0,43%/năm, 0,46%/năm và 0,61%/năm.

Dưới đây là lãi suất bình quân liên ngân hàng của các kỳ hạn chủ chốt trong tuần từ 11/7- 15/7/2016:

 

Qua đêm

1 tuần

2 tuần

1 tháng

3 tháng

6 tháng

9 tháng

VND

1,01

1,21

1,45

2,15

3,72

4,50

-

USD

0,43

0,46

0,47

0,61

1,16

1,70

2,07


3. Thị trường ngoại hối

Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), tỷ giá mua, bán VND/USD niêm yết ổn định ở mức 22.260/22.330 VND/USD (không đổi so với ngày cuối tuần trước).

NHNN sẽ thực hiện đồng bộ các biện pháp và công cụ chính sách tiền tệ để ổn định thị trường ngoại tệ và tỷ giá trong biên độ cho phép.


Theo www.sbv.gov.vn