Khoa Tài chính - Ngân hàng
 
Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần từ 14 - 18.9.2015



1. Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng

 1.1. Lãi suất huy động

- Lãi suất huy động bằng VND ổn định. Hiện, mặt bằng lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4-6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4-7,2%/năm.

- Lãi suất huy động USD: phổ biến bằng mức trần do NHNN quy định là 0,25%/năm đối với tiền gửi của tổ chức và 0,75%/năm đối với tiền gửi của dân cư.

1.2. Lãi suất cho vay

- Lãi suất cho vay bằng VND tiếp tục ổn định. Hiện, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6-7%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM nhà nước tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn.

- Lãi suất cho vay USD  phổ biến ở mức 3-6,7%/năm; trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 3-5,5%/năm, lãi suất cho vay trung, dài hạn ở mức 5,5-6,7%/năm.

Lãi suất cho vay phổ biến của các TCTD đối với khách hàng từ

ngày 14/09/2015-18/09/2015

                                                                                                     Đơn vị: %/năm

Nhóm NHTM

Đối tượng

Ngắn hạn

Trung, dài hạn

 
NHTM
Nhà nước
 
 
VND:

- Sản xuất kinh doanh thông thường

6,8-8,8
9,3-10,5

- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao   

 
6,0-7,0
 
9,0-10,0
USD:
3,0-4,5
5,5-6,5
NHTM
cổ phần
VND:

- Sản xuất kinh doanh thông thường

 
7,8-9,0
 
10,0-11,0

- Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, DN nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, DN ứng dụng công nghệ cao   

 
 
7,0
 
10,0-10,5
USD:
4,5-5,5
6,0-6,7

2. Hoạt động của thị trường liên ngân hàng

2.1. Về doanh số giao dịch:

Theo báo cáo của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài qua hệ thống báo cáo thống kê, tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng trong kỳ bằng VND đạt xấp xỉ 95.253 tỷ đồng (bình quân 19.051 tỷ đồng/ngày), tăng 11.771 tỷ đồng so với tuần từ 07/9 – 11/9/2015; bằng USD quy đổi ra VND đạt 26.228 tỷ đồng (bình quân khoảng 5.247 tỷ đồng/ngày), bình quân tăng 3.264 tỷ đồng so với tuần trước đó.

Theo kỳ hạn, các giao dịch VND chủ yếu tập trung vào kỳ hạn 1 tuần (chiếm 63%) và qua đêm (chiếm 41% tổng doanh số giao dịch VND). Đối với giao dịch USD, các kỳ hạn có doanh số lớn nhất là kỳ hạn qua đêm và 1 tuần với tỷ trọng lần lượt là 66% và 28% tổng doanh số giao dịch bằng USD.

2.2. Về lãi suất:

- Đối với các giao dịch bằng VND: So với tuần từ 07/9 - 11/9/2015, lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng đổi chiều, tăng ở hầu hết các kỳ hạn chủ chốt từ 01 tháng trở xuống. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm, 1 tuần và 1 tháng tăng lần lượt đến mức 4,07%/năm, 4,17%/năm và 4,53%/năm.

- Đối với các giao dịch USD, so với tuần từ 07/9 – 11/9/2015, lãi suất giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng tăng giảm trái chiều. Trong khi lãi suất bình quân ở kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần tăng, lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm và 1 tháng giảm. Cụ thể, lãi suất bình quân kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần tăng lần lượt 0,01%/năm, 0,07%/năm. Lãi suất bình quân kỳ hạn qua đêm và 1 tháng giảm lần lượt là 0,06%/năm và 0,22%/năm.

Dưới đây là lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng ở các kỳ hạn chủ chốt trong tuần từ 14/9 – 18/9/2015:

 
Qua đêm
1 tuần
2 tuần
1 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
VND
4,07
4,17
4,49
4,53
4,71
4,93
-
USD
0,18
0,25
0,48
0,57
0,68
2,15
-
 

3. Thị trường ngoại hối

Tuần qua, trên website của Ngân hàng TMCP Ngoại thương, tỷ giá mua, bán VND/USD niêm yết (vào cuối ngày) của 04 ngày đầu tuần quanh mức 22.460/22.520 VND/USD và giảm xuống 22.440/22.500 VND/USD vào ngày cuối tuần (18/9/2015) (giảm 20 VND/USD so với ngày đầu tuần).

NHNN sẽ tiếp tục phối hợp đồng bộ các biện pháp và công cụ chính sách tiền tệ, sẵn sàng bán ngoại tệ can thiệp khi cần thiết nhằm đảm bảo cân đối cung cầu ngoại tệ, xóa bỏ các kỳ vọng sai lệch về tỷ giá để ổn định thị trường ngoại tệ và tỷ giá trong biên độ cho phép.

           

Theo: http://www.sbv.gov.vn