About us

 BAN GIÁM HIỆU

 CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP (FAQ)

 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGẮN HẠN

 Cựu sinh viên

 danh muc dang bo

 Danh muc KTKT En

 danh muc van ban

 ĐÀO TẠO CHÍNH QUY

 ĐÀO TẠO NGẮN HẠN

 General Introduction

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu chung

 GƯƠNG MẶT TIÊU BIỂU

 HỌC VIÊN - NGHIÊN CỨU SINH

 Home

 HOME

 Introduction

 Introduction

 LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP

 menu94

 News

 QTKD danh mục

 SẢN PHẨM NGHIÊN CỨU

 SINH VIÊN

 SỰ KIỆN

 TÀI NGUYÊN HỌC TẬP

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo chung

 THÔNG TIN CHUNG

 Thông tin VNU

 Tin tức

 Tin tức

 Tin tức hoạt động

 Tin tức hoạt động

 Tin tức hoạt động

 Trang chủ

 ueb2019

 WELCOME

 Xuất bản phẩm

 ♔ Đào tạo và tuyển sinh

 About GPAC

 About us

 Articles published in international journals

 Các khoa

 Chuỗi báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam

 Chương trình ĐT thạc sĩ

 Dành cho cán bộ

 Danh mục

 Đào tạo

 ĐƠN VỊ ĐÀO TẠO

 Editorial Board

 General Introduction

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu

 Giới thiệu chung

 Giới thiệu chung

 Giới thiệu hoạt động HTPT

 Hoạt động chuyên môn

 Hội đồng Biên tập

 INTRODUCTION

 Introduction

 Letter from Editor-in-Chief

 Lịch sử phát triển

 Lịch sử phát triển

 Lịch sử phát triển

 News

 News

 News

 PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG UEB

 Program Criteria

 RANKINGS

 TÀI NGUYÊN NGHIÊN CỨU

 THÔNG BÁO

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 THÔNG TIN TUYỂN SINH

 Thư ngỏ

 Tin hoạt động

 Tin tức - Hoạt động

 Tuyển sinh đại học

 Undergraduate

 Upcoming

 Vài nét về Trường ĐHKT

 Văn bản Trường ĐHKT

 Về hoạt động nghiên cứu

 ♕ Nghiên cứu khoa học

 About PPDS

 Các câu lạc bộ sinh viên

 Các trung tâm

 Chương trình đào tạo

 Chương trình đào tạo

 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

 Chương trình ĐT tiến sĩ

 Cơ cấu tổ chức

 ĐĂNG KÍ THÀNH VIÊN

 Dành cho sinh viên

 Đề tài cấp Nhà nước

 ĐHKT - những chặng đường

 ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG

 Events

 Giới thiệu

 Giới thiệu chung

 Giới thiệu chung

 Giới thiệu về Viện

 Hội đồng biên tập

 Hội thảo

 Important Dates

 Kế hoạch đào tạo

 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN

 Lịch trình đào tạo

 Lý do chọn ĐHKT

 Message of the Rector

 News

 News

 News

 Nghiên cứu

 NHÀ NGHIÊN CỨU

 Nhận diện thương hiệu

 Notices

 Postgraduate

 Research Product

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 Thông điệp của hiệu trưởng

 Tin tức

 TIN TỨC CHUNG

 Tin tức hoạt động

 Tin tức và sự kiện

 Trainings

 Tuyển sinh sau đại học

 Tuyển sinh sau đại học CLC

 Văn bản ĐHQGHN

 ♖ Hợp tác phát triển

 Academic exchange

 Academic programs

 Admission

 Archives

 Các ngành đào tạo của ĐHKT

 CẨM NANG ĐẠI HỌC

 Categories & Prizes

 Chương trình đào tạo

 Cơ cấu tổ chức

 Cooperation

 Đào tạo

 Đào tạo

 Đào tạo ngắn hạn

 Đề tài cấp Đại học Quốc gia

 Đối tác trong nước

 Đối tác và bảo trợ

 ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU VÀ DỊCH VỤ

 General Introduction

 Giáo dục - Đào tạo

 Giới thiệu

 Hỗ trợ sinh viên

 Hợp tác

 Information for

 Instructions to Authors

 Kế hoạch chiến lược

 Kế hoạch hoạt động

 Kế hoạch nhiệm vụ

 KEYNOTE SPEAKERS

 Lãnh đạo Trường ĐHKT

 Nghiên cứu - trao đổi

 Nội quy

 Organizer

 PAST-CONFERENCES

 Research

 Research

 Research project

 Sinh viên cần biết

 Số đã xuất bản

 Sự kiện trong năm

 SỨ MỆNH TẦM NHÌN

 Thể lệ gửi bài

 Thời khóa biểu

 Thông báo

 THÔNG BÁO

 TIN TỨC

 Trainings

 Tư vấn chính sách

 Tuyển sinh đại học CLC

 Về thầy cô

 Xuất bản phẩm

 ♙ Bản tin

 ACCEPTED PAPERS

 Announcement

 Announcements

 Ba công khai

 Books

 Các tổ chức đoàn thể

 Cultural exchange

 Đăng ký lớp học phần

 Đào tạo

 Đào tạo

 Đối tác nước ngoài

 Editorial Board

 FIBE & Me

 Giải thưởng

 Giảng viên

 Guide for Authors

 Học bổng

 Học bổng - Học phí

 Hướng dẫn tác giả

 Judges

 Khóa học kỹ năng

 Library

 Lịch thi

 News and Events

 Nghiên cứu

 Nghiên cứu

 Nghiên cứu khoa học

 Nghiên cứu khoa học

 Partnership

 Research

 Sinh viên

 SỰ KIỆN

 Sứ mệnh - Giá trị cốt lõi

 Thông báo

 Thông tin tham khảo

 Tin tức

 Trainings

 TRAO ĐỔI GIẢNG VIÊN

 TRIẾT LÝ GIÁO DỤC

 Về chúng tôi

 ♗ FIBE & Tôi

 Biểu mẫu

 Bulletin

 Chân dung nhà giáo

 Chia sẻ

 Đảm bảo chất lượng

 Dịch vụ

 Đối tác

 Đối tác của Trường ĐHKT

 Học phí

 Hợp tác

 Hợp tác

 Hợp tác

 Khẩu hiệu hành động

 Lịch công tác

 Lịch thi học kỳ

 Lịch trình đào tạo

 Môi trường học tập

 More Information

 Nghiên cứu khoa học

 Nghiên cứu và Ấn phẩm

 Nhóm nghiên cứu mạnh

 Phiếu nhập điểm

 Research

 Resources

 Sinh viên

 Sinh viên

 Students and Alumni

 Thời khóa biểu

 Thông báo

 Thông báo

 THÔNG ĐIỆP LÃNH ĐẠO

 Tin tức

 TUYỂN DỤNG

 Tuyển sinh chương trình ĐT thứ hai bằng kép

 Văn bản hướng dẫn

 ♘ Giới thiệu

 CƠ CẤU TỔ CHỨC

 Contact

 Contact

 Contact us

 Đào tạo

 Development Cooperation

 Get Involved

 Gương mặt sinh viên

 Học và thi

 Học viên

 Hỏi - đáp

 Hợp tác phát triển

 Hợp tác phát triển

 Ký túc xá

 Lịch công tác

 Luận văn

 Presenter

 Sản phẩm KHCN tiêu biểu

 Thông báo

 Tin tức

 Tổ chức - nhân sự

 Triết lý giáo dục

 Tuyển sinh chương trình liên kết quốc tế

 Ý kiến bạn đọc

 Bài báo quốc tế

 Hoạt động Đảng - Đoàn thể

 Kế hoạch chiến lược

 Library

 Liên hệ

 Liên hệ

 Nghiên cứu - tư vấn

 Nghiên cứu khoa học

 Nhân vật - Sự kiện

 Phiếu nhập điểm

 Publication

 Students and Alumni

 Sydney Genesis

 Tài liệu văn bản - Hướng dẫn

 Thông báo

 Thông tin luận án

 THƯƠNG HIỆU

 Tư vấn và Đào tạo cao cấp

 Tuyển sinh

 Bài báo trong nước

 Biểu mẫu

 Chỉ dẫn đường đi

 Cơ sở dữ liệu Đảm bảo Chất lượng

 Công bố quốc tế của NCS

 Đảm bảo chất lượng

 Đào tạo ngắn hạn

 ĐBCL GIÁO DỤC

 Direction

 EDNA Genesis

 Hoạt động của sinh viên

 Học vụ

 Hợp tác phát triển

 Lịch Lãnh đạo khoa

 Niên luận - khóa luận

 Sinh viên tình nguyện

 Thông báo

 Tin tức hoạt động

 Tốt nghiệp

 Trao đổi

 Các nhà tài trợ

 Chuyên đề

 Cơ sở vật chất

 Cuộc sống sinh viên

 Đảm bảo chất lượng

 Đào tạo

 FAQs

 Liên hệ

 Liên hệ

 Liên hệ

 Liên hệ

 NCKH sinh viên

 Sinh viên nước ngoài

 Thông báo

 THÔNG TIN VNU

 Trọng số môn học

 Văn bản - Hướng dẫn

 Bài phát biểu của Hiệu trưởng

 BÁO CHÍ NÓI VỀ UEB

 Chỉ đường

 Đào tạo

 ĐHKT qua báo chí

 Download tài liệu NCKH

 Đường đến trường

 Hệ thống công nghệ thông tin

 News

 Sách đã xuất bản

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 Thông báo

 Tin tức

 Văn bằng

 About us

 Hệ thống website ĐHKT

 Kỷ yếu

 Liên hệ

 Trao đổi

 Tuyển dụng

 Văn bằng

 Việc làm cho sinh viên

 Bản tin Kinh tế Phát triển

 Biểu mẫu công tác SV

 Liên hệ

 Văn bản hướng dẫn

 Hỏi - đáp

 Khen thưởng - Kỷ luật

 Nghiên cứu khoa học

 Sắp diễn ra

 Sổ tay cán bộ Đoàn - Hội

 Academics

 In ấn - Xuất bản

 Liên hệ

 Thông báo

 Cooperation

 Đề tài đang thực hiện

 Research

 Cuộc thi khởi nghiệp

 Đề tài đã thực hiện

 Biểu mẫu về NCKH

 Hợp tác phát triển

 Video

 Văn bản hướng dẫn

 Campus

 Câu hỏi thường gặp

 Liên hệ

 Nghiên cứu

 Danh bạ web

 Sinh viên

 Liên hệ

 Góc chuyên môn

 Chương trình trao đổi quốc tế

 Chương trình trao đổi trong nước

 Hợp tác phát triển

 Văn bản - Biểu mẫu

 Cẩm nang sinh viên năm học 2021 - 2022

 Quy định về công tác SV

 Thư viện dùng chung khối ngành Kinh tế

 Hỏi - đáp về công tác SV

 test

 Giảng viên ĐHKT

 Học giả quốc tế

 Liên hệ

 Chỉ dẫn & bản đồ

Lượng hóa tác động của tham nhũng tới doanh nghiệp tư nhân trong nước

Doanh nghiệp làm thủ tục thuế
Xét về khía cạnh đạo đức và pháp luật, mọi hiện tượng tham nhũng đều đáng lên án, nhưng trong điều kiện nguồn lực và năng lực hữu hạn người làm quản lý chỉ có thể tập trung vào ngăn chặn và xử lý những hành vi tham nhũng gây thiệt hại kinh tế nặng nề nhất. Muốn vậy, trước hết cần có những nghiên cứu “lượng hóa” tác động kinh tế của tham nhũng một cách khách quan và chặt chẽ. Tuy nhiên, lâu nay ở Việt Nam mới chỉ có các thống kê mang tính mô tả, dẫn tới các khuyến nghị thiếu cụ thể, thậm chí sa vào “cảm tính”. Phải tới gần đây, lần đầu tiên Việt Nam mới có một số nghiên cứu công bố ISI của các tác giả trong nước lượng hóa tác động của tham nhũng và chất lượng thể chế cấp tỉnh tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân, từ đó đặt cơ sở để xác định ưu tiên trong việc ra chính sách cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.


Khoảng trống học thuật trong nghiên cứu về tham nhũng và chất lượng thể chế

Có tới 66% doanh nghiệp tư nhân Việt Nam than phiền về việc phải chi trả các nguồn phí không chính thức, và thậm chí lượng phí “bôi trơn” này có thể chiếm tới 10% doanh thu của doanh nghiệp1. Đây là những con số từ cuộc điều tra năng lực thể chế cấp tỉnh (PCI) năm 2016 do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện, thường xuyên được các chuyên gia kinh tế trong nước và giới truyền thông dẫn lại để minh chứng về việc hiệu quả doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ chất lượng yếu kém của thể chế cấp tỉnh. Tuy những con số trên đã cho thấy quy mô và tần suất các khoản trả phi chính thức của doanh nghiệp cho các hoạt động khác nhau nhưng mới chỉ dừng lại ở mức “thống kê mô tả” thuần tuý mà chưa thực sự “lượng hóa” được tác động của các yếu tố như chất lượng thể chế cấp tỉnh, loại hình và mức độ tham nhũng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

“Bởi vậy, có người đặt vấn đề ngược lại là hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động chủ yếu bởi đặc điểm và năng lực của chính doanh nghiệp, điều kiện thị trường, địa lý và cơ sở hạ tầng, còn yếu tố chất lượng thể chế có thể không có tác động. Ví dụ chất lượng thể chế của Lào Cai tốt hơn Hà Nội, nhưng nhìn chung doanh nghiệp vẫn muốn hoạt động ở Hà Nội hơn vì Lào Cai thiếu thốn về cơ sở hạ tầng và thị trường nhỏ hẹp”, TS. Trần Quang Tuyến, (Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội) đặt vấn đề.

Trước đây, chúng ta chưa thể chỉ ra cụ thể mức độ và cơ chế ảnh hưởng của chất lượng thể chế và tham nhũng tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nếu chỉ dựa vào những con số thống kê như VCCI đã đưa ra, TS. Trần Quang Tuyến khẳng định. Đặc biệt, với những nước có chất lượng thể chế thấp thì tham nhũng đôi khi có thể mang lại tác động tích cực cho tăng trưởng và đầu tư của doanh nghiệp, như các nghiên cứu ở Trung Quốc và Indonesia đã lý giải2, rằng việc trả tiền hối lộ có thể giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian khi đối mặt với các thủ tục hành chính quan liêu, các quy định không rõ ràng.

Những khoảng trống học thuật trong nghiên cứu về tham nhũng và chất lượng thể chế ở Việt Nam đã được làm rõ trong nghiên cứu “Tham nhũng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp: Bằng chứng kinh tế lượng mới từ phân tích các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” do TS. Trần Quang Tuyến làm trưởng nhóm thực hiện trong hai năm (2014 – 2016) do Đại học Quốc gia cấp kinh phí (với yêu cầu kết quả phải được công bố trên hai tạp chí trong danh mục ISI). Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác động của chất lượng thể chế cấp tỉnh và tham nhũng tới hiệu quả doanh nghiệp được đo bằng nhiều chỉ số khác nhau dựa trên phân tích dữ liệu từ các điều tra PCI hằng năm và Điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (CIEM) thực hiện. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào phân tích tác động của tham nhũng tới doanh nghiệp ở lĩnh vực chế tạo vì các hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này có ý nghĩa quan trọng cho mục tiêu công nghiệp hóa của Việt Nam.

Nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm về tác động của tham nhũng, chất lượng thể chế cấp tỉnh tới năng suất và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam. Cụ thể, nhóm nghiên cứu đã phân tích từng loại hình tham nhũng và “đong” được cả tác động “hai mặt” của từng loại hình tới doanh nghiệp: những loại hình tham nhũng nào làm lợi hơn (tác động dương) cho doanh nghiệp, loại hình nào có hại (tác động âm) cho doanh nghiệp. Trong đó, một số khoản chi phí không chính thức để có được giấy phép và hợp đồng của chính phủ có tác động tiêu cực đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp; còn việc trả tiền hối lộ cho các dịch vụ công cộng lại khiến các công ty đạt được hiệu quả tài chính cao hơn. Có thể thấy những phân tích này qua trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu: một mặt hoạt động hối lộ để có các hợp đồng của chính phủ sẽ làm giảm khả năng tham gia xuất khẩu nhưng ở chiều ngược lại, hành vi hối lộ về thủ tục hải quan lại giúp doanh nghiệp tăng khả năng xuất khẩu.

Mặc dù chỉ ra những tác động “dương” của tham nhũng tới một số khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp nhưng nghiên cứu này vẫn khẳng định, đối với tổng thể nền kinh tế và xã hội, tham nhũng gây ra sự phát triển thiếu bền vững trong dài hạn của Việt Nam, làm méo mó mô hình kinh doanh, làm hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp và gây sai lệch động cơ của doanh nghiệp, ví dụ sử dụng nguồn lực để hối lộ thay vì đầu tư cho đổi mới sáng tạo.

Phương pháp có tính ứng dụng cho các chính sách vĩ mô và vi mô

“Chỉ khi dựa vào phân tích hồi quy chúng tôi mới tính toán được tác động thực (net impact) là dương hay âm một cách có kiểm soát. Nghĩa là, cần có sự so sánh giữa các doanh nghiệp sau khi đã quy chúng vào những điều kiện giống nhau về cơ sở hạ tầng, về công nghệ, về đầu tư…, chỉ khác nhau là doanh nghiệp này hoạt động ở một tỉnh có chất lượng thể chế tốt, doanh nghiệp kia ở tỉnh có chất lượng thể chế kém, như vậy mới biết được thể chế có tác động thực sự tới doanh nghiệp như thế nào”, TS. Trần Quang Tuyến phân tích.

Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu vẫn có thể bị phản bác rằng: những doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh yếu nên phải hối lộ, do đó hối lộ giúp họ “hưởng” lợi nhuận nhiều hơn. Trong trường hợp đó, yếu tố tham nhũng sẽ mang tính “nội sinh”, làm cho kết quả phân tích định lượng thiếu chính xác và kém tin cậy. “Chúng tôi phải ‘khử’ các biến nội sinh, nếu không làm được điều đó, nghiên cứu này sẽ… vứt đi, không thể được tạp chí quốc tế uy tín chấp nhận”, TS. Trần Quang Tuyến cho biết. Việc tiến hành hàng loạt các thao tác kỹ thuật loại yếu tố nội sinh nhằm của nghiên cứu đã được các phản biện quốc tế phản biện nghiêm ngặt, nhờ đó kết quả nghiên cứu đã được công bố trên hai tạp chí ISI theo phân ngành kinh tế học và kinh doanh3.

Việc phân loại và xếp hạng ưu tiên những hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực tới doanh nghiệp (trong số 10 chỉ số thành phần phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh tế ở các tỉnh có tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân theo PCI) đã đem lại hàm ý chính sách rõ ràng, mà căn cứ vào đó, nhà nước cần đặt mục tiêu, tập trung nguồn lực để cải thiện ngay. Chẳng hạn, các tỉnh có chỉ số về “chi phí thời gian” và “dịch vụ hỗ trợ khu vực tư nhân” thấp cần tập trung vào cải thiện ngay hai chỉ số này để nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp tư nhân ở địa phương vì đây là hai chỉ số đã được đo lường là có mối quan hệ chặt chẽ nhất với năng suất của doanh nghiệp. Nghiên cứu đồng thời gợi ý rằng các biện pháp chống tham nhũng khác nhau cũng nên được áp dụng cho từng loại tham nhũng.

TS. Vũ Văn Hưởng, Học viện Tài chính, đồng tác giả của đề tài cho biết nghiên cứu này mới chỉ hạn chế trong phạm vi các doanh nghiệp sản xuất và sở hữu ngoài quốc doanh trong nước. Trong tương lai, nhóm sẽ mở rộng để xem xét tác động của tham nhũng tới các công ty lớn, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp FDI cũng như các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế khác như dịch vụ hoặc nông nghiệp, nhằm cung cấp hiểu biết rộng hơn về tác động của các loại tham nhũng tới hoạt động tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam.

Nhận xét về nghiên cứu này, TS. Phạm Thế Anh, Đại học Kinh tế Quốc dân cho biết: “Các nghiên cứu như thế này có giá trị tham khảo đối với quá trình hoạch định chính sách ở nhiều nước. Tất nhiên, đó phải là các nghiên cứu được thực hiện chặt chẽ, có phản biện nghiêm túc. Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu điều tra phải đáng tin cậy, đảm bảo rằng doanh nghiệp trả lời khảo sát trung thực”.

Trong thực tế, TS. Trần Quang Tuyến cho biết, phương pháp phân tích kinh tế lượng vi mô với dữ liệu mảng (panel data) được áp dụng trong nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa với hoạch định chính sách ở tầm vĩ mô, mà có thể áp dụng vào giải quyết những vấn đề rất cụ thể trong đời sống xã hội thường ngày. Ví dụ từ những năm 1970, khi Chính phủ Mỹ quyết định xây các lò đốt rác ở vùng Bắc Andover, Masachusetts, và hệ quả được cho là đã làm giảm giá các căn hộ có vị trí gần lò đốt rác4. Khi đó, các nhà kinh tế đã sử dụng phương pháp hồi quy để kiểm soát các biến số khác liên quan tới đặc điểm căn hộ và đặc biệt là kiểm soát giá nhà trước và sau khi xây dựng lò đốt rác. Căn cứ vào đó, chính phủ đã đưa ra được mức giá đền bù hợp lý so với đòi hỏi đền bù quá cao mà các hộ dân đưa ra ban đầu.

“Hiện nay, chúng tôi cũng đã nhận được đơn đặt hàng của nhóm các doanh nghiệp tư nhân về việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của các dự án nhà ở giá trung bình thấp tại một số đô thị lớn. Họ cũng yêu cầu kết quả nghiên cứu phải được bố quốc tế hai bài tạp chí ISI hoặc Scopus để có thẩm định quốc tế”, TS. Trần Quang Tuyến nói.
------
1Trong nghiên cứu này, tham nhũng được định nghĩa là việc doanh nghiệp trả các khoản phí phi chính cho các công/viên chức trong các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp như thuế, hải quan, cấp phép,... (Xem thêm báo cáo PCI của VCCI).
2Xem chi tiết nghiên cứucủa Rock và Bonnett (2004)tại: http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0305750X04000440
3Kết quả nghiên cứu được công bố trên Journal of Business EthicsEstudios De Economia. Cả hai tạp chí trong danh mục ISI (SSCI) theo phân ngành kinh tế & kinh doanh.
4Xem thêm Jeffrey M Wooldridge (2013) “Introductory Econometrics: A modern approach”, Cengate Learning, Mason, USA, trang 454-457.
Nhóm nghiên cứu của TS. Trần Quang Tuyến, TS. Vũ Văn Hưởng và các cộng sự có nhiều công bố trên các tạp chí quốc tế về khoa học xã hội uy tín, được xếp thứ hạng cao. Có thể kể tới một số nghiên cứu tiêu biểu gần đây như: “Lost in transition? Declining returns to education in Vietnam” [Lợi tức từ giáo dục ở Việt Nam đang suy giảm] đăng trên European Journal of Development Research, 2017; “Does Economic Inequality Affect the Quality of Life of Older People in Rural Vietnam?” [Bất bình đẳng kinh tế liệu có ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống người cao tuổi ở nông thôn Việt Nam?] đăng trên Journal of Happiness Studies,2017; “Corruption, Types of Corruption and Firm Financial Performance: New Evidence from a Transitional Economy” [Tham nhũng, các loại hình tham nhũng và hiệu quả tài chính doanh nghiệp: những phát hiện mới từ một nền kinh tế chuyển đổi] đăng trên Journal of Business Ethics, 2016; “Farmland loss and livelihood outcomes: a micro-econometrics analysis of household surveys in Vietnam” [Mất đất và kết quả sinh kế: phân tích kinh tế lượng vi mô từ khảo sát hộ gia đình ở Việt Nam] đăng trên Journal of the Asia Pacific Economy, 2014.

Thu Quỳnh